Trong tiết Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật trang 139 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 tuần 32, các em sẽ được ôn tập và luyện cách viết đoạn văn miêu tả con vật mà mình yêu thích. Cùng tham khảo bài hướng dẫn của Đọc tài liệu để chuẩn bị thật tốt cho tiết học này em nhé!
Xem lại bài trước: Soạn bài Tập đọc: Ngắm trăng - Không đề trang 137
I. Mục tiêu tiết học
- Ôn tập cách làm một đoạn văn tả con vật
- Thực hành quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn miêu tả ngoại hình con vật đó
II. Dàn bài chung miêu tả con vật lớp 4
1. Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp) (3-4 dòng)
Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)
2. Thân bài:
a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng) (mỗi đặc điểm 2-3 câu)
- Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
- Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)
- Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
- Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)...
- Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.
3. Kết luận:
Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật. (kết bài mở rộng hoặc không mở rộng) (3-4 dòng)
III. Hướng dẫn làm bài
Câu 1 (trang 139 sgk Tiếng Việt 4): Phân đoạn bài văn "Con tê tê" và nêu nội dung chính của từng đoạn.
Trả lời:
Bài văn tả "Con tê tê" gồm có 6 đoạn:
a) Đoạn 1: Từ đầu đến "đào thủng núi" - Nội dung: Giới thiệu con tê tê.
b) Đoạn 2: Từ "bộ vảy" cho đến "chỏm đuôi". - Nội dung: Tả hình dáng với đặc điểm nổi bật của con tê tê: bộ vảy bao bọc từ đầu đến đuôi, nhằm phân biệt với những con vật khác.
c) Đoạn 3: Từ "Tê tê" cho đến "kì hết mới thôi". - Nội dung: Kết hợp miêu tả hoạt động bắt mồi của tê tê và đặc điểm của bộ phận bên trong (miệng và lưỡi).
d) Đoạn 4: Từ "đặc biệt" cho đến "trong lòng đất". - Nội dung: kết hợp tả đặc điểm bộ phận chân, móng và hoạt động đào đất của tê tê.
e) Đoạn 5: Từ "tuy vậy" cho đến "ngoài miệng lỗ" - Nội dung: Trình bày một đặc điểm có tính chất nhược điểm của loài tê tê.
g) Đoạn 6: Phần còn lại của văn bản. - Nội dung: Cảm nhận của tác giả về con tê tê.
Câu 2. Tác giả chú ỷ đặc điểm nào khi miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.
Gợi ý: Tác giả chú ý đến những đặc điểm sau khi mô tả hình dáng bên ngoài của tê tê. - Bộ vẩy của tê tê. - Bốn chân của tê tê.
Câu 3. Những chi tiết nào cho thấy tác giả quan sát hoạt động của con tê tê rất tỉ mỉ và chọn được nhiều đặc điểm lý thú.
Gợi ý: Các chi tiết sau cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lý thú. Đó là: - "Miệng tê tê nhỏ, hai hàm chỉ có lợi, không có răng. Nhưng bù lại nó có cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh". - "Đặc biệt nhất là tê tê có bốn chân ngắn ngủn với bộ móng cực sắc và khỏe. Khi đào đất, nó dũi đầu xuống và đào nhanh như một cái máy, chỉ cần chừng nửa phút đã ngập nửa thân mình của nó".
Câu 2 (trang 140 sgk Tiếng Việt 4) : Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn miêu tả ngoại hình con vật đó
Trả lời:
Con mèo nhà em là một con mèo tam thể rất đẹp. Bộ lông của nó mượt như nhung và có đủ ba màu trắng, vàng, đen. Hai tai nó vểnh lên và luôn động đậy như nghe ngóng mọi động tĩnh ở xung quanh. Hai mắt nó xanh như màu nước. Khi nắng to con ngươi bên trong mắt khép nhỏ lại như sợi tơ đen. Trong bóng tối, hai con ngươi đó sẽ mở to ra để nhìn cho rõ. Mép nó có hai chùm ria dài mọc tỏa ra hai bên. Ria mép này giúp cho mèo có thể đi đêm mà không bị va chạm vào vật gì. Bốn chân mèo có móng sắc nhưng bình thường các móng đó quặp vào và nó đi lại êm như ru, không gây một tiếng động. Cái đuôi nó thật dài và cũng có ba màu trắng vàng đen.
Câu 3 (trang 140 sgk Tiếng Việt 4) : Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn miêu tả các hoạt động đó.
Trả lời:
Con mèo hay nằm ngủ dài trong sân nắng. Lúc này nhìn nó có vẻ lười biếng lắm. Nhưng lúc nó đã ngủ đẫy giấc và bắt đầu hoạt động thì lại nhanh nhẹn vô cùng. Nó vờn theo một bông hoa giấy đang lăn tròn theo gió trong sân. Nó chạy vụt đến gốc cau rồi thoăn thoắt leo lên tới nửa thân cau rồi lại nhanh nhẹn tụt xuống.
Có lúc tôi nhìn vào bếp thấy nó đang lặng lẽ rình mồi. Nó im lặng và kiên trì co mình lại đợi chờ. Chính sự im lặng này đã đánh lừa một chú chuột nhắt ẩn mình trong một góc bếp. Chú chuột lơ láo thò đầu ra, thụt nhanh vào rồi lại thò đầu ra và bò hẳn ra ngoài. Chỉ đợi có thế, mèo tung mình chụp lên con chuột. Con chuôt đã nằm trong những móng vuốt sắc nhọn của nó. Con chuột thở rất mạnh, đôi mắt vẫn mở to vừa như ngạc nhiên chưa hiểu chuyện gì đã xảy ra, vừa như đang tính đường tháo chạy. Con mèo tha con chuột ra giữa bếp rồi vờ thả ra. Chuột ta tưởng bở vội vàng lủi chạy. Nhưng thoắt cái mèo đã đuổi kịp và bắt lại. Cuối cùng con chuột kiệt sức và chết lịm.
*************
Hy vọng hướng dẫn soạn bài Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật trang 139 trên đây của Đọc tài liệu sẽ giúp các em chuẩn bị bài tốt hơn, qua đó tiếp thu kiến thức và hoàn thành các bài tập. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!
>> Xem bài tiếp theo: Luyện từ và câu: Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu trang 140