Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ
Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh. Giải thích.

Bộ môn: Văn
Lớp: 12
Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh. Giải thích.
Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau. Câu hỏi 1 trang 51 sách giáo khoa Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo.
Hãy tìm hiểu thông tin về các loại tế bào đặc biệt trong cơ thể (thực vật, động vật) mà trong cấu tạo của chúng thiếu một số bào quan đã học và dự đoán
Mô động vật được giữ ổn định nhờ có cấu trúc nào? Trả lời câu hỏi 22 trang 50 sách giáo khoa Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo.
Tại sao khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể? Câu hỏi luyện tập 9 trang 50 sách giáo khoa Sinh học lớp 10 CTST.
Dựa vào kiến thức đã học ở Bài 6, hãy mô tả lại cấu tạo của thành tế bào thực vật. Từ đó, giải thích tại sao thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Tại sao khi cấy ghép mô từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể xảy ra hiện tượng đào thải mô được ghép? Câu hỏi luyện tập 8 trang 50 sách giáo khoa Sinh học 10 CTST.
Tại sao tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài? Câu hỏi 20 trang 49 sách giáo khoa Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo.
Tại sao nói màng sinh chất có tính thấm chọn lọc và điều này có ý nghĩa gì đối với tế bào? Câu hỏi 19 trang 49 sách giáo khoa Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo.
Tại sao nói màng sinh chất có tính khảm động? Câu hỏi 18 trang 48 sách giáo khoa Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo.