Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang

Xuất bản: 07/08/2024 - Tác giả:

Hướng dẫn viết đoạn văn bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang (khoảng 150 chữ), Văn mẫu 11 Kết nối tri thức

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang - Điều khiến bạn ấn tượng nhất khi đọc bài thơ Tràng giang là vẻ đẹp mênh mông của sông nước, là nỗi buồn man mác của nhà thơ, hay là một điều gì đó khác? Hãy cùng nhau tìm hiểu và khám phá những nét đẹp độc đáo của bài thơ này qua việc phân tích một phương diện nổi bật mà bạn tâm đắc nhất nhé.

Các phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang

Phương diện về nội dung

- Bức tranh thiên nhiên sông nước mênh mông, cô tịch và nỗi sầu của cái cô đơn:

+ Hình ảnh sông nước bao la: Sông Giang, biển rộng, trời cao... tạo nên một không gian rộng lớn, bao trùm lấy con người.

+ Cảnh vật tĩnh lặng, cô đơn: Những hình ảnh như "củi một cành khô", "bèo dạt về đâu hàng nối hàng", "chim nghiêng cánh nhỏ" gợi lên cảm giác cô đơn, lạc lõng.

+ Thời gian trôi chậm, vô tận: Hình ảnh "sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp" thể hiện sự tuần hoàn của thời gian, sự vô tận của vũ trụ.

- Nỗi buồn triết lý về cuộc đời và con người

+ Cái tôi cô đơn, nhỏ bé trước vũ trụ: Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng trước sự bao la của thiên nhiên, cuộc đời.

+ Nỗi buồn về thời gian trôi qua: Cảm giác tiếc nuối tuổi trẻ, sự vô thường của cuộc sống.

+ Khát vọng tìm kiếm ý nghĩa cuộc đời: Con người luôn tìm kiếm một điểm tựa, một lý tưởng để vượt qua nỗi cô đơn.

Phương diện về hình thức nghệ thuật

- Sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại:

+ Thể thơ thất ngôn kết hợp với sử dụng những từ Hán Việt tạo nên vẻ đẹp trang trọng, cổ kính.

+ Hệ thống hình ảnh ước lệ, ý vị thơ Đường cùng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi, phảng phất cảnh vật sông nước trên đất nước Việt Nam.

+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Qua việc miêu tả cảnh vật, nhà thơ bộc lộ những tâm trạng sâu kín bên trong.

=> Tuy mang dáng vẻ cổ điển nhưng bài thơ lại bộc lộ những tâm trạng, suy tư rất hiện đại của con người.

Dàn ý đoạn văn bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang

1. Mở bài

- Mở đầu bằng một câu hỏi tu từ, một hình ảnh ấn tượng hoặc một trích dẫn hay từ bài thơ để thu hút sự chú ý của người đọc.

- Giới thiệu tác giả và tác phẩm: Nêu rõ tên tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn thơ trong bài.

- Đưa ra luận điểm chính: Phương diện mà bạn tâm đắc nhất ở bài thơ, ví dụ: nỗi buồn triết lý, vẻ đẹp của ngôn ngữ, sự kết hợp cổ điển và hiện đại....

2. Thân bài

a) Giải thích rõ phương diện mà em tâm đắc

- Định nghĩa rõ khái niệm: Nỗi buồn triết lý là gì? Vẻ đẹp của ngôn ngữ thể hiện như thế nào?...

- Chứng minh bằng dẫn chứng: Trích dẫn những câu thơ tiêu biểu, phân tích ý nghĩa và tác dụng của chúng.

b) Phân tích chi tiết phương diện đó

- Hình ảnh: Phân tích các hình ảnh đặc sắc trong bài thơ (sông, núi, mây, trời, con người...) và ý nghĩa ẩn chứa.

- Ngôn ngữ: Đánh giá cao cách sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ (nhân hóa, so sánh, điệp ngữ...) của tác giả.

- Cấu trúc: Phân tích cách sắp xếp câu, khổ thơ, cách gieo vần... tạo nên âm hưởng và nhịp điệu cho bài thơ.

- So sánh với các tác phẩm khác hoặc các khía cạnh khác của bài thơ để làm nổi bật lên phương diện mà bạn đang phân tích.

- ...

3. Kết bài

- Tóm tắt những ý chính đã trình bày ở phần thân bài.

- Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về bài thơ và phương diện mà bạn đã phân tích.

TOP 10+ đoạn văn bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 1

Nỗi buồn triết lý là một trong những chủ đề xuyên suốt bài thơ "Tràng Giang". Huy Cận đã vẽ nên một bức tranh sông nước mênh mông, bao la để phản ánh sự nhỏ bé, hữu hạn của con người trước vũ trụ. Hình ảnh "sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp" gợi lên cảm giác thời gian trôi đi không ngừng, cuộc đời con người cũng chỉ là một hạt cát nhỏ bé trong dòng chảy vô tận của vũ trụ. Cái tôi trữ tình trong bài thơ luôn cảm thấy cô đơn, lạc lõng trước sự bao la của thiên nhiên. Nỗi buồn này không chỉ đơn thuần là nỗi buồn cá nhân mà còn là nỗi buồn của một thế hệ, của những con người đang tìm kiếm ý nghĩa cuộc đời. Qua đó, Huy Cận đã đặt ra những câu hỏi sâu sắc về sự tồn tại của con người, về giá trị của cuộc sống. Có thể nói, "Tràng Giang" không chỉ là một bài thơ mà còn là một cuộc đối thoại giữa nhà thơ và vũ trụ, giữa cá nhân và cộng đồng.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 2

Tràng Giang của Huy Cận là một bức tranh thủy mặc tuyệt đẹp, nơi nét cổ điển hòa quyện tinh tế với những cảm xúc hiện đại. Ngôn ngữ thơ với nhiều từ Hán Việt, những câu thơ 7 chữ tạo nên một âm điệu trầm buồn, sâu lắng, gợi nhớ đến thơ Đường. Hình ảnh sông nước, mây trời, núi non được vẽ nên bằng những nét vẽ tinh tế, mang đậm phong vị truyền thống. Tuy nhiên, vẻ đẹp cổ điển ấy không hề tĩnh tại mà luôn chuyển động, hòa quyện với những tâm trạng sâu kín của nhà thơ. Huy Cận đã khéo léo kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, tạo nên một tác phẩm vừa mang đậm dấu ấn thời gian, vừa thể hiện những trăn trở của con người trước cuộc đời.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 3

Tràng Giang của Huy Cận là một bản giao hưởng trầm buồn về cuộc đời và con người. Qua những vần thơ mượt mà, sâu lắng, nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh sông nước mênh mông, gợi lên bao nỗi niềm trăn trở. Trong số những cảm xúc mà bài thơ khơi gợi, có lẽ nỗi buồn triết lý về sự hữu hạn của kiếp người là điều để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong lòng tôi. Hình ảnh "sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp" như một lời nhắc nhở về thời gian trôi chảy không ngừng, cuốn theo mọi sự vật, kể cả con người. Nỗi buồn này không chỉ là nỗi buồn cá nhân mà còn là nỗi buồn của cả nhân loại trước quy luật sinh tử. Qua đó, Huy Cận đã đặt ra những câu hỏi về ý nghĩa cuộc sống, về sự tồn tại của con người trong vũ trụ bao la. Nỗi buồn trong "Tràng Giang" mang đậm tính triết lý, gợi cho người đọc những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời và con người.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 4

Trong bài thơ Tràng Giang, yếu tố cổ điển đã được Huy Cận sử dụng kết hợp với nhau để khẳng định cái tôi buồn bã, cô đơn trước cuộc đời qua một nguồn cảm hứng bất tận với không gian của vũ trụ bao la. Trước hết, yếu tố cổ điển được thể hiện ở đề tài, đề tài sông nước đã xuất hiện phổ biến trong thi ca cổ. Người đọc còn cảm nhận được yếu tố ấy qua nhan đề “Tràng giang”. Tràng giang là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cổ kính phảng phất phong vị Đường thi. Nhưng độc đáo nhất có lẽ phải kể đến yếu tố cổ điển trong tứ thơ. Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ. Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở đi trở lại trong áng văn thơ cổ điển. Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn... Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn. Cuối cùng nhà thơ sử dụng bút pháp “họa vân hiển nguyệt” của Đường thi để bày tỏ nỗi lòng của mình trước cảnh thiên nhiên dợn ngợp.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 5

Hình ảnh bèo dạt rất quen thuộc và xuất hiện nhiều lần trong thơ ca truyền thống. Nhưng ở đây cánh bèo dạt vẫn gợi lên những cảm nhận mới. Hình ảnh này diễn tả một cách thấm thía sự hợp tan, chia lìa của những kiếp người chứ không chỉ gợi sự nhỏ bé mong manh, trôi dạt như trong thơ ca truyền thống. Bèo dạt hàng nối hàng như bao kiếp người lênh đênh trên dòng nhân thế. Cảm nhận về sự lênh đênh, trôi dạt vô định của một kiếp người càng khiến nỗi sầu tăng lên gấp bội trong lòng thi nhân. Ở khổ thơ này Huy Cận còn nhắc đến những chuyến đò và những cây cầu. Đây là những hình ảnh gợi sự kết nối, giao lưu. Vậy mà tác giả nhắc tới những sự vật đó, không phải là để khẳng định cái có mà là để miêu tả cái không có, không tồn tại trong bức tranh sông nước tràng giang. Không cầu, không đò hay chính là không có sự kết nối của con người, hay chính là sự cô đơn, hoang vắng đến tột cùng? Trong sự vắng lặng đó không gian vẫn tiếp tục được trải ra đến vô cùng của bờ xanh với bãi vàng. Bức tranh xuất hiện những gam màu vốn không đen tối nhưng lại chẳng thể làm cảnh sắc thêm tươi sáng, thêm sức sống. Dường như hai bờ sông là một thế giới tách biệt với những bờ bãi kia, những cánh bèo cũng vì thế mà chẳng biết trôi dạt về đâu. Trước một cảnh sắc như thế lòng người sao có thể vui tươi, háo hức. Hay cũng vì lòng người nhiều tâm tư trĩu nặng mà cái nhìn với cảnh cũng tấm đẫm ưu tư?

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 6

"Tràng Giang" là bài thơ với nhiều thi liệu mang màu sắc cổ điển. Đọc tác phẩm, ta bắt gặp những hình ảnh "con thuyền" vô cùng quen thuộc. Nhà thơ Hàn Mạc Tử cũng đã từng viết "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó?/ Có chở trăng về kịp tối nay". Con thuyền trên dòng sông vô định gợi liên tưởng đến những kiếp người nhỏ bé, vô danh. Không chỉ vậy, chi tiết "cánh bèo" là chất liệu quen thuộc trong thơ ca. Nó cũng cho ta hình dung rõ nét về sự lênh đênh, trôi nổi của những kiếp người gian truân. Những hình ảnh thơ quen thuộc đã góp phần diễn tả tâm trạng của Huy Cận. Và đó cũng chính là nỗi niềm của thế hệ các nhà thơ Mới lúc bấy giờ. Họ bị mất phương hướng vào cuộc đời không biết sẽ đi đâu về đâu. Vậy qua đây, người đọc có thể hiểu hơn về tâm trạng của Huy Cận lúc bấy giờ.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 7

Thuyền về nước lại sầu trăm ngả

Củi một cành khô lạc mấy dòng

Con thuyền thì nhỏ bé, hữu hạn mà dòng sông thì rộng lớn vô hạn. Cái hữu hạn đối với cái vô hạn dường như càng tô đậm cảm giác nhỏ bé cô đơn. Hơn thế nữa thuyền và nước vốn là những sự vật gắn bó nước chảy thuyền trôi vậy mà ở đây lại bị chia tách với hai chuyển động ngược chiều về hai phía khác nhau. Cặp từ láy “điệp điệp”, “song song” ở hai câu thơ trước đã tô đậm ấn tượng về nỗi buồn mênh mang đang lan trên mặt nước, lại càng có tác dụng hơn khi tạo nên cấu trúc câu song ứng và rồi đến câu thơ thứ ba thì hai vế đối song ứng được dồn vào một câu thơ. “Thuyền về” đối với “nước lại” như nhấn vào cảm giác chia lìa đôi ngả. Và phải chăng vì sự chia lìa đó mà dòng sông tràng giang càng thêm u buồn lặng lẽ? Huy Cận lại chọn hình ảnh một cành củi khô đang trôi dạt giữa dòng nước mênh mang để thể hiện điều đó. Biện pháp đảo ngữ cùng cách ngắt nhịp 1/3/3 càng như nhấn mạnh hơn vào cành củi khô, nhỏ bé, khô héo, cạn kiệt sức sống. Ý thơ này có lẽ vừa được khơi nguồn từ hình ảnh thực khi nhà thơ đứng ở bờ nam bến Chèm giữa mùa nước lớn, những cành cây khô trôi từ thượng nguồn về bến sông. Nhưng có lẽ nó còn mang một lớp nghĩa ẩn dụ khác. Nó gợi về một lớp người lúc bấy giờ trong xã hội. Ý thơ này càng được làm rõ hơn với từ “lạc” dường như là sự trôi nổi vô định, mất phương hướng. Một cành củi khô héo không sức sống mà vẫn bị giằng xé, chao đảo giữa dòng nước mênh mang của cuộc đời. Nó gợi đến hình ảnh một lớp người như nhà thơ trong xã hội xưa, những trí thức tiểu tư sản có ý thức về cái tôi nhưng lại bế tắc, mất phương hướng trước hiện thực xã hội bấy giờ.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 8

Nếu như nỗi buồn triết lý là linh hồn của "Tràng Giang" thì vẻ đẹp cổ điển chính là tấm áo choàng thanh lịch bao bọc lấy nó. Huy Cận đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, âm thanh để tạo nên một bức tranh sông nước mênh mông, đầy chất thơ. Những câu thơ như "Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp", "Củi một cành khô lạc mấy dòng" không chỉ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mà còn gợi lên những suy tư sâu lắng về cuộc đời, về thời gian. Vẻ đẹp cổ điển ấy càng trở nên lung linh hơn khi được tô điểm bằng những nét hiện đại, tạo nên một tổng thể hài hòa và độc đáo. Chất liệu cổ điển của Đường thi được Huy Cận sử dụng một cách rất tài tình, thấm nhuần từ nhan đề đến hệ thống các hình ảnh thơ như con sông, cánh chim chiều, cồn cát, chợ chiều,... Nghệ thuật sử dụng từ láy “điệp điệp”, “song song” đem đến âm hưởng mênh mang tựa như nỗi buồn kéo dài từ cổ chí kim. Cách gieo vần chân “song” – “dòng”, “ngang” – “vàng”, “sa” – “nhà” cũng góp phần làm nên âm điệu hấp dẫn cho tác phẩm. Câu thơ cuối bài “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” đã bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình, tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại. Những yếu tố nghệ thuật trên đã làm nên đặc trưng của một hồn thơ “ảo não” có một không hai trong phong trào Thơ mới.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 9

Đọc hai câu thơ cuối bài "Tràng Giang", người đọc có thể cảm nhận được tình yêu nước thiết tha, thầm kín của Huy Cận. Nếu như nhà thơ Thôi Hiệu nhìn vào khói sóng trên sông để nhớ về quê hương thì với Huy Cận "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà". Nỗi nhớ quê hương luôn thường trực trong lòng tác giả. Cách thể hiện tình cảm của nhà thơ mang màu sắc Đường thi nhưng mới mẻ hơn rất nhiều. Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn ở Huy Cận thì không cần đến thiên nhiên. Bởi lẽ tình yêu nước luôn thường trực trong trái tim nhà thơ. Qua đây, độc giả thấy được tấm lòng yêu nước chân thành, thiết tha của Huy Cận.

Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang bài số 10

Trong bài thơ Tràng Giang, yếu tố cổ điển đã được Huy Cận sử dụng kết hợp với nhau để khẳng định cái tôi buồn bã, cô đơn trước cuộc đời qua một nguồn cảm hứng bất tận với không gian của vũ trụ bao la. Trước hết, yếu tố cổ điển được thể hiện ở đề tài, đề tài sông nước đã xuất hiện phổ biến trong thi ca cổ. Người đọc còn cảm nhận được yếu tố ấy qua nhan đề “Tràng giang”. Tràng giang là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cổ kính phảng phất phong vị Đường thi. Nhưng độc đáo nhất có lẽ phải kể đến yếu tố cổ điển trong tứ thơ. Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ. Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở đi trở lại trong áng văn thơ cổ điển. Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn... Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn. Cuối cùng nhà thơ sử dụng bút pháp “họa vân hiển nguyệt” của Đường thi để bày tỏ nỗi lòng của mình trước cảnh thiên nhiên dợn ngợp.

-/-

Các em vừa tham khảo mẫu dàn ý cơ bản và TOP 10 mẫu đoạn văn bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang do Đọc tài liệu sưu tầm và tổng hợp. Các em có thể dựa vào nội dung gợi ý trên kết hợp với những hiểu biết của mình về tác phẩm Tràng giang để viết thành một bài thuyết trình hoàn chỉnh nhất. Chúc các em học tốt!

Sưu tầm và tuyển chọn Văn mẫu 11 hay nhất / Đọc Tài Liệu

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM