Mở đầu trang 14 Bài 3: Hai hình trên phản ánh tình hình trái ngược ở châu Á trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939). Trong khi Nhật Bản tăng cường chiến tranh xâm lược thì ở hầu hết các nước còn lại như Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á đã bùng nổ các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Vì sao như vậy? Những biểu hiện nào chứng tỏ điều đó?
Trả lời:
- Nguyên nhân dẫn đến sự của các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á trong những năm 1918 – 1939 là:
+ Ảnh hưởng từ cách mạng tháng Mười Nga.
+ Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân thuộc địa với các nước thực dân, đế quốc xâm lược ngày càng gay gắt;
+ Lực lượng cách mạng ở các nước đã từng bước trường thành
- Những biểu hiện cho thấy sự phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á trong những năm 1918 – 1939 là:
+ Nhân dân Ấn Độ thực hiện tẩy chay hàng hóa của Anh và phát triển nền kinh tế dân tộc
+ Ở Trung Quốc đã diễn ra phong trào Ngũ Tứ (1919)
+ Ở Việt Nam, trong những năm 1919 – 1930 đã diễn ra nhiều hoạt động đấu tranh của các giai cấp: tư sản dân tộc; tiểu tư sản; công nhân,… Từ năm 1930 – 1939, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, nhân dân Việt Nam đã có nhiều hoạt động đấu tranh mới, tiêu biểu là: phong trào cách mạng 1930 – 1931; phong trào dân chủ 1936 – 1939…
1. Nhật Bản từ năm 1918 đến năm 1945
Câu hỏi 1 trang 15: Nêu những nét chính về tình hình Nhật Bản trong những năm 1918-1929.
Trả lời:
- Nhờ hưởng lợi từ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng sau chiến tranh. Tuy nhiên, sự phát triển đó chỉ kéo dài trong 18 tháng.
- Đến những năm 1920-1921, nền kinh tế Nhật Bản sa sút. Đời sống người lao động không được cải thiện, phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân bùng lên mạnh mẽ.
- Tháng 7/1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập và trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào công nhân.
- Vào những năm 1924-1929, kinh tế Nhật Bản phát triển nhưng không ổn định:
+ Năm 1926, sản lượng công nghiệp phục hồi vượt mức trước chiến tranh.
+ Từ năm 1927, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Tô-ki-ô, kinh tế nb lâm vào khủng hoảng, suy thoái.
Câu hỏi 2 trang 15: Tình hình Nhật Bản trong những năm 1929-1945 có điểm gì nổi bật?
Trả lời:
- Giai đoạn 1929 – 1933: Cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới đã giáng một đòn nặng nề vào kinh tế Nhật Bản.
+ So với năm 1929, năm 1931, sản lượng công nghiệp giảm 32,5%, ngoại thương giảm 80%, khoảng 3 triệu người thất nghiệp.
+ Cuộc dại suy thoái làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt. Năm 1929 có 276 cuộc bãi công nổ ra, đến năm 1931 đã có gần 1.000 cuộc bãi công.
- Giai đoạn 1933 – 1939: Để đưa đất nước ra khỏi đại suy thoái, Chính phủ Nhật Bản tăng cường chính sách quân sự hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trưởng ra bên ngoài.
+ Ngay từ năm 1927, Thủ tướng Ta-na-ca đã đệ trình lên Nhật hoàng bản Tấu trình, đề ra kế hoạch xâm lược và thống trị thế giới.
+ Tháng 9-1931, Nhật Bản xâm chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, đánh dấu việc hình thành "lò lửa chiến tranh" ở châu Á-Thái Bình Dương.
- Giai đoạn 1939 – 1945:
+ Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu diễn ra, Nhật Bản cũng ráo riết chuẩn bị chiến tranh.
+ Tháng 9/1940, quân Nhật kéo vào Đông Dương. Tháng 12-1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mỹ ở Trân Châu cảng. Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á khác, tiến đánh nhiều đảo thuộc châu Á-Thái Bình Dương,...
+ Đến ngày 15-8-1945, Nhật Bản phải chấp nhận đầu hàng không điều kiện trước quân Đồng minh.
2. Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở châu Á từ năm 1918 đến năm 1945
Câu hỏi 1 trang 16: Nêu những nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở châu Á từ năm 1918 đến năm 1945.
Trả lời:
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến nhiều nước châu Á. Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc dâng cao và lan rộng khắp các khu vực: Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Nam Á và Tây Á.
- Phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Á giai đoạn này diễn ra theo hai khuynh hướng chính: dân chủ tư sản (tiêu biểu là Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a,...) và vô sản (tiêu biểu là Trung Quốc, Việt Nam,...).
+ Ở Ấn Độ, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc dại, dứng đầu là M. Gan-di, nhân dân dã đấu tranh dòi quyền độc lập, tẩy chay hàng hoá của Anh và phát triển nền kinh tế dân tộc.
+ Ở Mông Cổ, trong những năm 1921-1924 dã diễn ra phong trào giải phóng dân tộc, dẫn tới sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ.
+ Ở Thổ Nhĩ Kỳ, cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc trong những năm 1919-1922 đã đưa đến sự thành lập nước Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ.
Câu hỏi 2 trang 16: Nêu những nét chính về phong trào cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919-1945.
Trả lời:
- Để chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc, ngày 4-5-1919, phong trào Ngũ Tứ đã nỗ ra ở Bắc Kinh. Phong trào đã nhanh chóng lan rộng ra cả nước, lôi cuốn đông đảo công nhân, nông dân, trí thức yêu nước tham gia.
- Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.
- Trong những năm 1927-1937, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản.
- Tháng 7-1937, Nhật Bản mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược nhằm thôn tính toàn bộ Trung Quốc. Trong bối cảnh đó, Quốc Dân đảng và Đảng Cộng sản đã hợp tác để cùng kháng chiến chống Nhật.
Câu hỏi trang 17: Nêu những nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á trong những năm 1918-1945.
Trả lời:
- Giai đoạn 1919 – 1939:
+ Giai cấp vô sản ở các nước Đông Nam Á từng bước trưởng thành, đã tham gia lãnh đạo phong trào cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động một số nước đã bùng nổ. Nổi bật là: cuộc khởi nghĩa tại Gia-va và Xu-ma-tơ-ra (1926-1927) ở In-đô-nê-xi-a và cao trào Xô viết Nghệ-Tĩnh (1930-1931) ở Việt Nam… Những cuộc nổi dậy này đều bị chính quyền thực dân đàn áp đẫm máu.
+ Phong trào dân chủ tư sản cũng có bước tiến rõ rệt so với những năm đầu thế kỉ XX; nhiều chính đảng có tổ chức và ảnh hưởng xã hội rộng lớn đã ra đời như: Đảng Dân tộc ở In-đô-nê-xi-a, Phong trào Tha-kin ở Miến Điện, Liên minh Thanh niên Ma-lay-a ở Mã Lai....
- Giai đoạn 1940 – 1945: phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á phát triển mạnh mẽ. Năm 1940, quân phiệt Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á. Năm 1945, lợi dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, phong trào giải phóng dân tộc đã giành thắng lợi ở một số nước.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 17: Hãy lập bảng hệ thống những nét chính về tình hình châu Á từ năm 1918 đến năm 1945.
Trả lời:
Vấn đề | Thời gian | Nội dung chính |
---|---|---|
Sự phát triển của Nhật Bản | 1918 - 1929 | - Kinh tế Nhật Bản phát triển xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn. - Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập và trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào công nhân |
1929 - 1933 | - Nhật Bản lâm vào khủng hoảng do tác động của cuộc đại suy thoái; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. | |
1933 - 1945 | - Nhật Bản thực hiện phát xít hóa bộ máy nhà nước, tích cực chạy đua vũ trang. - Nhật Bản tham gia vào Chiến tranh thế giới thứ hai, tiến hành xâm lược nhiều nước ở châu Á. Tới 15/8/1945, Nhật Bản buộc phải đầu hàng. | |
Phong trào giải phóng dân tộc | 1918 - 1945 | - Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc dân cao, lan rộng khắp các châu lục. - Phong trào đấu tranh diễn ra theo hai khuynh hướng chính: dân chủ tư sản (tiêu biểu là Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a,...) và vô sản (tiêu biểu là Trung Quốc, Việt Nam,...). - Năm 1945, nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân nhiều nước đã nổi dậy đấu tranh; nhiều nước đã giành chính quyền hoặc giải phóng được phần lớn lãnh thổ,… |
Luyện tập 2 trang 17:
Trình bày những biểu hiện chứng tỏ sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.Trả lời:
- Những biểu hiện chứng tỏ sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
+ Giai cấp vô sản ở các nước Đông Nam Á từng bước trưởng thành, đã tham gia lãnh đạo phong trào cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động một số nước đã bùng nổ. Nổi bật là: cuộc khởi nghĩa tại Gia-va và Xu-ma-tơ-ra (1926-1927) ở In-đô-nê-xi-a và cao trào Xô viết Nghệ-Tĩnh (1930-1931) ở Việt Nam…
+ Phong trào dân chủ tư sản cũng có bước tiến rõ rệt so với những năm đầu thế kỉ XX; nhiều chính đảng có tổ chức và ảnh hưởng xã hội rộng lớn đã ra đời như: Đảng Dân tộc ở In-đô-nê-xi-a, Phong trào Tha-kin ở Miến Điện, Liên minh Thanh niên Ma-lay-a ở Mã Lai....
+ Năm 1945, nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân nhiều nước đã nổi dậy đấu tranh; nhiều nước đã giành chính quyền hoặc giải phóng được phần lớn lãnh thổ,…
Vận dụng trang 17: Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, hãy tìm một số sự kiện trong những năm 1939-1945 thể hiện mối liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Việt Nam-Lào-Cam-pu-chia và giới thiệu với bạn.
Trả lời:
- Một số sự kiện trong những năm 1939-1945 thể hiện mối liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Việt Nam-Lào-Cam-pu-chia:
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (tồn tại từ tháng 11/1939 đến tháng 5/1941) đã tập hợp hết thảy những lực lượng phản đế, phản phong kiến ở Đông Dương vào cuộc đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp – phát xít Nhật và bè lũ tay sai, giành độc lập dân tộc.
+ Tháng 8/1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam và Lào chớp thời cơ, tiến hành khởi nghĩa lật đổ ách thống trị của Nhật, giành chính quyền về tay nhân dân.