Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời các câu hỏi soạn sử 7 Chân trời sáng tạo Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009 - 1226), giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp một cách đầy đủ nhất.
Soạn lịch sử lớp 7 bài 15 Chân trời sáng tạo
Tài liệu giải bài tập lịch sử 7 bài 15 Chân trời sáng tạo chi tiết:
Mở đầu bài học
Năm 1010 vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La (Hà Nội). Theo sử cũ: “Khi thuyền đến dưới chân thành, có đám mây hình rồng vàng hiện lên, do đó vua đổi tên là Thăng Long" - nghĩa là rồng bay lên. Sự kiện dời đô này có ý nghĩa to lớn đối với lịch sử dân tộc, mở ra thời kì phát triển mới cho nước nhà.
Để xây dựng và phát triển đất nước, nhà Lý đã thực hiện những chính sách như: đổi tên nước là Đại Việt, tổ chức lại bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, ban hành bộ Hình thư, đặt chuông kêu oan trước điện Long Trì, thi hành chính sách đoàn kết dân tộc, chủ trương giữ quan hệ hòa hiếu với nhà Tống và Chăm-pa... Từ 1075 - 1077, dưới sự lãnh đạo tài ba của mình, nhà Lý đã đánh bại quân xâm lược Tống, giữ vững nền độc lập, tự do của Đại Việt.
1. Sự thành lập nhà Lý
Câu hỏi trang 57 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST
Dựa vào thông tin trong bài và tư liệu 15.2, em hãy:
- Cho biết nhà Lý được thành lập trong hoàn cảnh nào?
- Giải thích vì sao Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La? Đánh giá ý nghĩa của sự kiện này.
Trả lời:
- Nhà Lý được thành lập trong hoàn cảnh: Năm 1009, vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần trong triều đã suy tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua, lập ra nhà Lý.
- Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La do:
+ Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước, không còn phù hợp với tình hình đất nước.
+ Địa thế của Đại La rất thuận lợi về giao thông và phát triển đất nước lâu dài, có đồng bằng rộng lớn, màu mỡ, là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh.
- Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công Uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Sự kiện dời đô cũng cho thấy Đại Việt đã đủ lớn mạnh và là một quốc gia độc lập tự chủ, tự cường.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi trang 58 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST
Nhà Lý đã làm gì để củng cố chế độ quân chủ?
Trả lời:
Để củng cố chế độ quân chủ, nhà Lý đã thực hiện các chính sách:
- Về chính trị:
+ Đổi tên nước là Đại Việt, tổ chức lại bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương
+ Vua đứng đầu nhà nước, giúp việc cho vua có các quan văn, quan võ
+ Cử người thân tín giữ những chức vụ quan trọng
+ Cả nước chia thành 24 lộ, phủ, ở miền núi gọi là châu, dưới lộ là huyện, hương, xã
- Về luật pháp:
+ Ban hành bộ Hình thư, bộ luật thành văn đầu tiên ở Việt Nam
+ Cho đặt chuông trước điện Long Trì cho người dân kêu oan
- Về quân đội:
+ Quân đội gồm 2 bộ phận là: cấm quân (bảo vệ kinh thành) và quân địa phương
+ Thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”
- Về đối nội:
+ Thi hành chính sách đoàn kết dân tộc
+ Ban chức tước và gả công chúa cho các tù trưởng miền núi
- Về đối ngoại: triều đình chủ trương giữ quan hệ hòa hiếu với nhà Tống và Chăm-pa nhưng kiên quyết chống lại quân xâm lược.
3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)
Câu hỏi trang 59 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077) có những nét độc đáo gì?
- Lý Thường Kiệt có vai trò như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Tống?
Trả lời:
- Những nét độc đáo của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077):
+ Chủ động tiến công địch để phòng vệ, đẩy địch vào thế bị động.
+ Thực hiện phòng vệ tích cực để tấn công.
+ Đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” làm cho địch hoang mang, lo sợ
+ Chủ động tấn công quy mô lớn vào trận tuyến của địch khi thấy địch yếu.
+ Chủ động kết thúc cuộc chiến bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất
- Vai trò của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống:
+ Lý Thường Kiệt là người trực tiếp chỉ huy, lãnh đạo cuộc kháng chiến
+ Lý Thường Kiệt chủ trương: “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”, ông chủ động tiến công địch, đẩy địch vào thế bị động.
+ Lựa chọn và xây dựng phòng tuyến phòng ngự vững chắc trên sông Như Nguyệt để chặn đường tiến công của địch
+ Ông nắm bắt thời cơ, chủ động kết thúc cuộc chiến bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất.
4. Tình hình kinh tế, xã hội
Câu hỏi trang 61 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST
- Nhà Lý đã có những biện pháp gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?
- Trình bày những nét chính về tình hình phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý? Kể tên một số địa danh nổi tiếng về nghề thủ công và buôn bán thời kì này.
- Mô tả vài nét về đời sống xã hội thời Lý.
Trả lời:
* Để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, nhà Lý đã có những biện pháp:
- Định ra nhiều luật lệ để bảo vệ sản xuất và sức kéo cho nông nghiệp
- Cho nông dân nhận ruộng đất công cày cấy và nộp thuế cho nhà nước
- Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông” đảm bảo sức lao động trong sản xuất nông nghiệp
Tổ chức làm thủy lợi và đắp đê điều. Khuyến khích khai khẩn đất hoang.
* Những nét chính về tình hình phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý:
- Thủ công nghiệp bao gồm hai bộ phận:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: đúc tiền, chế tạo vũ khí…
+ Thủ công nghiệp nhân dân: chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm…
+ Nhiều làng nghề ra đời như làng gốm Bát Tràng, dệt Nhược Công…
- Thương nghiệp:
+ Việc buôn bán trong và ngoài nước được mở rộng
+ Tiền đồng được sử dụng phổ biến hơn trước
+ Thăng Long có chợ cửa Đông, chợ Tây Nhai, chợ cửa Nam
+ Nhiều chợ biên giới Việt - Tống được thành lập
+ Cảng biển Vân Đồn nhiều thuyền bè nước ngoài buôn bán tấp nập
- Một số địa danh nổi tiếng về nghề thủ công và buôn bán thời kì này: Làng gốm Bát Tràng, làng dệt Nhược Công, làng trồng dâu nuôi tằm dệt lụa Nghi Tàm, làng trồng cây thuốc nam và chế biến thảo dược Đại Yên, cảng Vân Đồn, chợ cửa Đông, chợ cửa Nam...
* Vài nét về đời sống xã hội thời Lý:
- Xã hội thời Lý ngày càng phân hóa: Tầng lớp thống trị (vua, quý tộc, quan lại, địa chủ) và tầng lớp bị trị (nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì).
+ Vua, quý tộc, quan lại có nhiều đặc quyền.
+ Địa chủ ngày càng gia tăng và có thế lực lớn.
+ Nông dân chiếm đa số, là lực lượng sản xuất chính, các "đinh nam" được làng xã chia ruộng đất, phải nộp thuế và phục vụ nhà nước.
+ Thợ thủ công và thương nhân chiếm khá đông.
+ Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và các gia đình quan lại.
5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa - giáo dục
Câu hỏi trang 63 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST
- Trình bày những thành tựu văn hoá - giáo dục tiêu biểu thời Lý.
- Việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
* Những thành tựu văn hóa - giáo dục tiêu biểu thời Lý:
- Về văn hóa:
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển.
+ Một số tác phẩm vẫn còn giá trị giáo dục đến hiện nay như Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn), Nam quốc sơn hà, Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền sư)…
+ Vua quan nhà Lý đều tôn sùng đạo Phật, Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội.
+ Nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, chùa Một Cột, Hoàng thành Thăng Long.
+ Nghệ thuật điêu khắc đa dạng, độc đáo, tinh tế thể hiện trên các tượng phật, các bệ đá hình hoa sen.
- Về giáo dục:
+ Năm 1070, Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long.
+ Năm 1075, triều đình tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ Năm 1076, Quốc Tử Giám được mở ra để dạy học cho con em quan lại, quý tộc.
* Ý nghĩa của việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên:
- Cho thấy sự quan tâm của nhà Lý đối với giáo dục, coi trọng người hiền tài và công cuộc xây dựng đất nước, chú trọng bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những người tài giỏi để bổ nhiệm làm quan, cùng tham gia xây dựng đất nước.
- Chứng tỏ bước phát triển của nền giáo dục nước ta thời bấy giờ, minh chứng ghi nhận quyết sách về đường hướng của nền giáo dục.
Luyện tập - vận dụng
Câu hỏi 1 trang 64 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST: Từ thông tin bài học, hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá, giáo dục thời Lý.
Trả lời:
Câu hỏi 2 trang 64 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST:
Hãy sưu tập tư liệu và chọn giới thiệu một di sản lịch sử - văn hóa thời Lý mà em thích nhất. Giải thích vì sao?Trả lời:
* Giới thiệu về Chùa Một Cột
Chùa Một Cột nằm trên phần đất thôn Phụ Bảo, tổng Yên Thành cũ. Chùa này xây vào khoảng tháng 10 năm Kỷ Sửu, tức vào tháng 9 năm 1049. Chùa hình vuông, mỗi chiều 3m, mái cong dựng trên cột đá hình trụ có đường kính 1,2m, cao 4m (chưa kể phần chìm dưới đất) gồm 2 trụ đá chồng lên nhau, gắn rất khéo, thoạt nhìn cứ tưởng là một khối đá liền. Tầng trên đỡ một hệ thống những thanh gỗ tạo thành bộ khung sườn kiên cố đỡ cho ngôi chùa dựng bên trên, nhìn chẳng khác nào một đoá hoa sen vươn thẳng lên từ một hồ nhỏ hình vuông có xây lan can bằng gạch chung quanh. Một cầu thang xây xinh xắn dẫn lên chùa. Trên cửa chùa có tấm biển đề "Liên hoa đài" (đài hoa sen).
* Giới thiệu Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 để thờ các bậc tiên tổ của Nho học. Đến năm 1076, Quốc Tử Giám được xây dựng bên cạnh Văn Miếu và trở thành trường đại học đầu tiên của nước ta. Ban đầu, Quốc Tử Giám chỉ thu nhận con cái của vua quan trong Triều đình. Từ năm 1253, vua Trần Thái Tông đổi Quốc Tử Giám thành Quốc Học Viện và dành cho cả con các nhà thường dân có khả năng học tập tốt. Từ đây, Quốc Tử Giám mới thực sự trở thành trường học cho nhân dân.
Văn Miếu - Quốc Tử Giám là quần thể di tích rộng đến 54331m^2 được chia làm 5 khu chính. Được xây dựng ở phía Nam của kinh thành Thăng Long. Nhìn về tổng thể, kiến trúc của Văn Miếu Quốc Tử Giám từ cửa vào bao gồm cổng Văn Miếu, Đại Trung Môn, Khuê Văn Các, Đại Thành và nhà Thái Học. Hiện nay, nơi đây là nơi dựng bia Tiến sĩ của những người đỗ tiến sĩ từ năm 1442 trở đi. Có thể thấy Quốc Tử Giám chính là minh chứng sống cho chặng đường phát triển giáo dục của nước ta.
Vào năm 2012, nơi đây đã chính thức trở thành Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt. Văn Miếu Quốc Tử Giám là một trong những biểu tượng nổi tiếng nhất khi nhắc về Hà Nội ngàn năm văn hiến. Không chỉ là một địa điểm du lịch hấp dẫn, một di tích lịch sử hàng đầu, mà còn là đại diện cho nền giáo dục nước ta từ bao đời nay.
Câu hỏi 3 trang 64 SGK Lịch sử và Địa lí 7 CTST: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý để lại những bài học gì cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về đường lối và phương pháp đấu tranh chống kẻ thù xâm lược:
- Kháng chiến toàn dân: toàn thân tham gia đánh giặc.
- Sự ủng hộ và giúp đỡ của người dân là một trong những yếu tố quan trọng làm nên những chiến thắng lịch sử của dân tộc Việt Nam.
- Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên nhiều phương diện, bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Đề ra chiến thuật đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh lịch sử
- Biết chớp thời cơ
- Sử dụng đòn đánh tâm lý, gây hoang mang, dao động cho kẻ thù
- Sự lãnh đạo tài tình đúng đắn.
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung soạn sử 7 bài 15 Chân trời sáng tạo: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009 - 1226) do Đọc Tài Liệu biên soạn, tổng hợp. Các em có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.