Hy Lạp và La Mã là hai nền văn minh cổ ở khu vực Địa Trung Hải. Văn minh Hy Lạp hình thành từ thiên niên kỉ I TCN, đạt đến đỉnh cao ở thế kỉ V TCN, trong đó từ thế kỉ II TCN, người La Mã đã tiếp nhận văn minh Hy Lạp và phát triển thành một dòng chảy văn minh liên tục với những thành tựu cao hơn. Nền văn minh Hy Lạp - La Mã hình thành trên cơ sở nào và những thành tựu của nó có ý nghĩa lịch sử gì? Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo bài 9: Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.
Hướng dẫn soạn sử 10 Chân trời sáng tạo bài 9
Tài liệu giải bài tập lịch sử 10 bài 9 Chân trời sáng tạo chi tiết:
I. Cơ sở hình thành
1. Điều kiện tự nhiên
Trả lời câu hỏi trang 53:
Câu hỏi. Điều kiện tự nhiên của vùng đất Hy Lạp và La Mã ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nền văn minh?
Trả lời:
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển của văn minh vùng đất Hy Lạp và La Mã: Hy Lạp và La Mã cổ đại là các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung Hải, lãnh thổ 3 mặt giáp biển, với nhiều đảo lớn nhỏ. Đường bờ biển có nhiều vũng vịnh, tạo thành nhiều hải cảng thuận tiện cho tàu bè đi lại, kết nối giao thương.
- Hy Lạp:
- Địa hình bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ hẹp
- Đất đai không phì nhiêu nhưng có nhiều khoáng sản và loại đất sét trắng để làm gốm.
- Khí hậu và đất đai phù hợp trồng các loại cây như nho, ô-liu,...
- La Mã:
- Địa hình có nhiều đồng bằng rộng lớn hơn.
- Khí hậu ấm áp, mưa nhiều, thuận lợi cho việc phát triển các ngành trồng trọt, chăn nuôi.
- Tài nguyên khoáng sản, phong phú, thúc đẩy nghề luyện kim sớm phát triển.
Trả lời câu hỏi trang 54: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 9
2. Dân cư
Câu hỏi. Nêu đặc điểm dân cư của Hy Lạp và La Mã thời cổ đại.
Trả lời:
Đặc điểm dân cư của Hy Lạp La Mã thời cổ đại:
- Cư dân Hy Lạp:
- Cư dân cổ đại gồm bốn tộc người chính là người Ê-ô-li-an, I-ô-ni-an, A-kê-an và Đô-ri-an, phân bố ở các vùng khác nhau.
- Đến khoảng thế kỉ VIII-VII TCN , cư dân Hy Lạp mới gọi mình là Hê-len và gọi đất nước mình là Hy Lạp.
=> Có chung ngôn ngữ Hy Lạp cổ và tạo dựng nên nền văn minh Hy Lạp rực rỡ.
- Cư dân La Mã:
- Bán đảo I-ta-li-a thời cổ đại có nhiều tộc người. Những cư dân có mặt sớm nhất là người Li-gua, sau đó là người I-ta-li-ốt và một nhánh sống ở đồng bằng La-ti-um được gọi là người La tinh. Tộc người Ê-tơ-ru-xco, Xen-tơ-thiên di chuyển đến miền Bắc, người Hy Lạp di cư đến phía nam.
- Về sau người La tinh dựng lên thành La Mã bên bờ sông Ti-bơ và gọi là người La Mã.
3. Điều kiện kinh tế
Câu hỏi 1. Kinh tế Hy Lạp và La Mã thời kì cổ đại có những đặc điểm gì nổi bật?
Trả lời:
- Hy Lạp và La Mã sớm phát triển nghề đi biển và các ngành khai khoáng, luyện kim, đóng tàu.
- Các nghề thủ công phát triển giúp sản phẩm làm ra rất đa dạng.
- Tiền tệ được lưu thông rộng rãi để giao thương trong khu vực và với các nước phương Đông. Thương nhân Hy Lạp, La Mã: bán các loại rượu nho, dầu ô liu, gốm màu, cẩm thạch, thiếc, chì,...; mua về lương thực, cá, da súc vật, giấy, thuỷ tinh,...
Câu hỏi 2. Theo em, sự phát triển kinh tế sẽ tạo ra những cơ sở gì để phát triển văn minh Hy Lạp- La Mã?
Trả lời:
Sự phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển văn minh Hy Lạp - La Mã:
- Hoạt động giao thương buôn bán tạo cơ sở để Hy Lạp La Mã tiếp xúc với các nền văn minh trên thế giới.
- Các cảng thị trở thành nơi tập trung các cơ quan chính trị, hành chính, pháp luật của cư dân Hy Lạp – La Mã cổ đại, từ thế kỉ VIII – IV TCN ở đây hình thành hàng trăm nhà nước nỏ được gọi là thành bang (hay thị quốc).
- Bản chất của các thành bang (thị quốc) là được ra đời bắt nguồn từ các thành thị cổ đại, mỗi thành bang đều có phố xá, lâu đài, đền thờ,…và quan trọng nhất là bến cảng.
Trả lời câu hỏi trang 55: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 9
4. Tình hình chính trị- xã hội
Câu hỏi: Vì sao nói chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp và La Mã cổ đại có tính chất điển hình trong lịch sử cổ đại?
Trả lời:
Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp và La Mã cổ đại có tính chất điển hình trong lịch sử cổ đại vì:
+ Nô lệ chiếm số lượng áp đảo trong xã hội.
+ Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, tham gia vào tất cả các ngành kinh tế một cách rộng rãi và phổ biến.
+ Nô lệ là tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ nô. Chủ nô có quyền tự ý giết chết, đánh đập, hành hạ, ban tặng hoặc vứt bỏ nô lệ mà pháp luật không can thiệp. Nô lệ còn là một thứ hàng hóa kinh doanh phổ biến giới quý tộc, chủ nô. Giá cả của nô lệ phụ thuộc vào tuổi tác, sức khỏe, giới tính, năng lực lao động.
+ Nô lệ không được xem là con người, mà chỉ được xem là một thứ công cụ biết nói. Nô lệ không được phép có gia đình riêng, trong trường hợp nam - nữ nô lệ chung sống với nhau, thì con cái sinh ra cũng trở thành nô lệ.
+ Bộ máy nhà nước dù được xây dựng theo thể chế dân chủ; song vẫn là công cụ để đàn áp, bóc lột nô lệ, bảo vệ quyền lợi cho chủ nô.
5. Sự kế thừa thành tựu của văn minh phương Đông
Câu hỏi: Văn minh Hy Lạp- La Mã đã tiếp thu những thành tựu gì từ văn minh phương Đông. Nêu ví dụ.
Trả lời:
- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn minh phương Đông như chữ viết, văn học, tín ngưỡng, tôn giáo, kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ cũng như các kĩ thuật chế tác và sản xuất thủ công nghiệp.
- Ví dụ:
+ Người Hy Lạp cổ đại đã tiếp thu nhiều tri thức toán học của Lưỡng Hà, Ai Cập để khái quát thành nhiều định lí, định luật, định đề.
+ Người Hy Lạp cổ đại dựa trên bảng chữ cái của người Phê-ni-xi để tạo nên hệ thống 24 chữ cái vào khoảng cuối thế kỉ IV TCN.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
Trả lời câu hỏi trang 56:
1. Chữ viết
Câu hỏi: Thành tựu về chữ viết của nền văn minh Hy Lạp- La Mã là gì?
Trả lời:
- Người Hy Lạp cổ đại dựa trên chữ cái của người Phê-ni-xi để tạo nên hệ thống 24 chữ cái vào khoảng cuối thế kỉ IV TCN.
- Về sau, người La Mã tiếp thu chữ cái Hy Lạp tạo thành chữ La-tinh, ban đầu gồm 20 chữ cái, sau hoàn thiện thành hệ thống 26 mẫu tự La-tinh.
- Họ cũng dùng chữ cái để tạo ra chữ số La Mã, còn được sử dụng cho đến ngày nay.
2. Văn học
Câu hỏi: Theo em, các tác phẩm văn học của thời kì Hy Lạp La Mã cổ đại phản ánh điều gì của đời sống xã hội?
Trả lời:
- Các tác phẩm văn học của thời kì Hy Lạp cổ đại:
+ Phản ánh cuộc sống lao động và nguyện vọng của nhân dân.
+ Giải thích sự hình thành của vũ trụ, cuộc đấu tranh trong thế giới muôn loài.
+ Do được tạo nên từ thực tế cuộc sống, các vị thần trong thần thoại Hy Lạp - La Mã không phải là những lực lượng xa vời, có quyền uy tuyệt đối và đáng sợ như các thần ở phương Đông mà là những hình tượng rất gần gũi với con người.
3. Nghệ thuật
Trả lời câu hỏi trang 57: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 9
Câu hỏi: Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc của nền văn minh Hy Lạp La Mã có những tác phẩm tiêu biểu nào? Theo em, những tác phẩm này thể hiện điều gì trong đó?
Trả lời:
- Các tác phẩm tiêu biểu về kiến trúc:
+ Ở Hy Lạp: đền Pác-tê-nông, đền thờ thần Dớt, lăng mộ vua Mô-sô-lớt,…
+ Ở La Mã: đấu trường Cô-li-dê, đền Pan-tê-ông, Khải hoàn môn Công-xtan-ti-nút,...
- Các tác phẩm về điêu khắc: tượng thần Vệ nữ thành Mi-lô, tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng Thần Dớt, các bức phù điều,…
- Những tác phẩm kiến trúc và điêu khắc thể hiện tài năng và sự sáng tạo của cư dân Hy Lạp - La Mã.
4. Khoa học kĩ thuật
Trả lời câu hỏi trang 58:
Câu hỏi: Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật của người Hy Lạp, La Mã đã giải quyết những vấn đề cơ bản nào trong đời sống cư dân cổ đại? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật của người Hy Lạp và La Mã đã giải quyết những vấn đề cơ bản trong đời sống cư dân cổ đại: giảm sức lao động cơ bắp của con người, chế tạo nhiều vật dụng phục vụ cuộc sống của con người,…
- Ví dụ
+ Phát minh quan trọng nhất của Ta-lét là tỉ lệ thức. Dựa vào công thức ấy ông đã tính đucợ chiều cao của Kim tự tháp bằng cách đo bóng của nó.
+ Phát minh quan trọng nhất của Ác-si-mét là về mặt lực học, trong đó đặc biệt nhất là nguyên lí đòn bẩy. Với nguyên lí này, người ta có thể dùng một lực nhỏ để nâng lên một vật nặng gấp nhiều lần.
+ Ác-si-mét đã chế ra máy ném đá để đánh quân La Mã, máy phóng gỗ để bắn thuyền quân địch, sử dụng gương 6 mặt để đốt thuyền địch. Hệ thống đòn bẩy được sử dụng để hạ thủy những chiếc thuyền lớn ba tầng. Ác-si-mét còn phát minh ra máy bơm nước để hút nước ra khỏi thuyền khi thuyền bị thủng.
Trả lời câu hỏi trang 59: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 9
5. Triết học
Câu hỏi: Em hiểu thế nào về triết học duy vật và triết học duy tâm.
Trả lời:
- Triết học duy vật cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người; giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân vật chất.
- Triết học duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới tự nhiên, được gọi là các nhà duy tâm; chủ trương giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh thần - nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thần.
6. Tín ngưỡng, tôn giáo
Câu hỏi: Tín ngưỡng, tôn giáo của người Hy Lạp của người Hy Lạp và La Mã cổ đại đã có những ảnh hưởng gì tới đời sống xã hội phương Tây sau này?
Trả lời:
Tín ngưỡng, tôn giáo có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân phương Tây sau này. Ví dụ: đến thế kỉ IV, Thiên Chúa Giáo được công nhận là quốc giáo ở đế chế La Mã; cho đến hiện nay, Thiên Chúa giáo vẫn có ảnh hưởng ở nhiều quốc gia châu Âu.
7. Thể thao
Thế vận hội của người Hy Lạp cổ được tổ chức như thế nào?
Trả lời:
- Ô-lim-pic là Đại hội thể thao nổi tiếng ở Hy Lạp cổ đại.
- Đại hội được tổ chức vào mùa hè cứ bốn năm một lần ở Ô-lim-pi-a.
- Các môn thể thao thi đấu tại Đại hội là: đi bộ, vật tự do, đua ngựa, ném đĩa, nhảy xa, ma-ra-tông,… Các cuộc tranh tài thể thao ở Ô-lim-pic theo tinh thần “Nhanh hơn, cao hơn, mạnh hơn”. Những người thắng cuộc được đội lên đầu một vòng hoa nguyệt quế và cầm trên tay một càng lá ô liu thể hiện khát vọng hòa bình.
- Một trong những nghi lễ quan trọng là rước đuốc.
Luyện tập trang 60: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 9
Câu hỏi 1. Em hãy phân tích những cơ sở hình thành nền văn minh Hy Lạp La Mã thời cổ đại.
Trả lời:
* Cơ sở về điều kiện tự nhiên:
- Hy Lạp và La Mã cổ đại là các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung Hải, lãnh thổ ba mặt giáp biển, với nhiều đảo lớn nhỏ. Đường bờ biển có nhiều vũng, vịnh, tạo thành nhiều hải cảng thuận tiện cho tàu bè đi lại, kết nối giao thương.
- Địa hình Hy Lạp bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai không phì nhiều nhưng bù lại có nhiều khoáng sản và loại đất sét trắng để làm gốm. Khí hậu và đất đai Hy Lạp phù hợp trồng các loại cây như nho, ô liu,...
- La Mã có nhiều đồng bằng rộng lớn hơn, khí hậu ấm áp, mưa nhiều, thuận lợi cho việc phát triển các ngành trồng trọt và chăn nuôi. Tài nguyên khoáng sản phong phú, thúc đẩy nghề luyện kim sớm phát triển.
* Cơ sở về dân cư:
- Cư dân Hy Lạp cổ đại gồm bốn tộc người chính: Ê-ô-li-an, I-ô-ni-an, A-kê-an và Đô-ri-an. Đến khoảng thế kỉ VIII - VII TCN, cư dân Hy Lạp mới gọi mình là Hê-len và gọi đất nước mình là Hy Lạp.
- Bán đảo I-ta-li-a thời cổ đại có nhiều tộc người.
+ Những cư dân có mặt sớm nhất là người Li-gua, sau đó là người I-ta-li-ốt và một nhánh sống ở đồng bằng La-ti-um được gọi là người La-tinh.
+ Tộc người Ê-tơ-ru-xcơ, Xen-tơ thiên di đến miền Bắc, người Hy Lạp di cư đến phía nam.
+ Về sau, người La-tinh dựng nên thành La Mã bên bờ sông Ti-bơ và gọi là người La Mã.
* Điều kiện kinh tế:
- Sớm phát triển nghề đi biển và các ngành khai khoáng, luyện kim, đóng tàu.
- Các nghề thủ công phát triển giúp sản phẩm làm ra rất đa dạng.
- Tiền tệ được lưu thông rộng rãi để giao thương trong khu vực và với các nước phương Đông.
* Điều kiện chính trị
- Ở Hy Lạp:
+ Vào thời kì nhà nước sơ khai, cư dân cổ ở vùng đất Hy Lạp đã tạo dựng được nền văn minh cổ đầu tiên, gọi là Crét - Mi-xen.
+ Từ thế kỉ VIII TCN, ở Hy Lạp đã hình thành quốc gia thành bang phát triển chế độ dân chủ chủ nô.
+ Đến thế kỉ IV TCN, Ma-xê-đô-ni-a xâm chiếm và thống trị Hy Lạp;
+ Đến năm 146 TCN, Hy Lạp bị sáp nhập vào đế quốc La Mã.
- Nhà nước La Mã cổ đại ra đời muộn hơn, không ngừng mở rộng lãnh thổ, phát triển thành để chế vào thế kỉ I TCN và tồn tại đến thế kỉ V.
* Điều kiện xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, trong đó hai giai cấp đối kháng cơ bản là chủ nô và nô lệ.
* Sự kế thừa thành tựu văn minh phương Đông
- Địa hình Hy Lạp và La Mã mang tính “mở” nên có điều kiện giao lưu, tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn minh phương Đông cổ đại.
- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn minh phương Đông như chữ viết, văn học, tín ngưỡng, tôn giáo, kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ cũng như các kĩ thuật chế tác và sản xuất thủ công nghiệp.
Câu hỏi 2. Những thành tựu tiêu biểu về chữ viết, văn học, nghệ thuật của người Hy Lạp có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Ý nghĩa của thành tựu chữ viết:
+ Chữ viết Hy Lạp và La Mã đơn giản, ngắn gọn, linh hoạt, mang tính khái quát hóa. Đó là nền tảng chữ viết theo hệ chữ La-tinh hiện nay.
+ Hệ chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta vẫn đang sử dụng là một cống hiến lớn của người La Mã cổ đại.
- Ý nghĩa của thành tựu văn hóa, nghệ thuật:
+ Những thành tựu văn hóa, nghệ thuật của Hy Lạp và La Mã đạt tới trình độ cao, mang tính thực tế, tinh tế và tính dân tộc sâu sắc.
+ Đó là hình mẫu cho những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật của châu Âu trong giai đoạn sau như thời Phục hưng, cận đại, hiện đại,…
Vận dụng trang 60: Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 9
Câu hỏi 1. Tại sao nói văn minh Hy Lạp La Mã cổ đại là cơ sở của nền văn hóa châu Âu hiện đại.
Trả lời:
Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở của nền văn hóa châu Âu hiện đại vì:
+ Cư dân Hy Lạp - La Mã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trên các lĩnh vực: chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc, hội họa, khoa học, kĩ thuật, tư tưởng, tôn giáo, thể thao,…
+ Những thành tựu văn minh Hy Lạp - La Mã có tính hiện thực cao, mang tính nhân bản; nhiều thành tựu vẫn có giá trị và được sử dụng cho đến ngày nay. Ví dụ: hệ thống chữ La-tinh là cơ sở của hơn 200 ngôn ngữ trên thế giới hiện nay; các định lí, định đề khoa học của Hy Lạp - Lã Mã vẫn được giảng dạy trong các trường học hiện nay; tinh thần của văn minh Hy Lạp - La Mã là một trong những cơ sở cho sự bùng nổ và phát triển của phong trào văn hóa Phục hưng ở châu Âu (thế kỉ XIV - XVII)….
Câu hỏi 2. Đỉnh O-lim-pớt và vòng nguyệt quế thường tượng trưng cho điều gì?
Trả lời:
- Đỉnh Ô-lim-pớt và vòng nguyệt quế thường tượng trưng khát vọng hòa bình.
- Các kì Thế vận hội Ô-lim-pic lại có tục rước đuốc từ ngọn núi Ô-lim-pớt vì: Người Hy lạp cổ đại tôn sùng lửa và quyền lực. Trong thần thoại Hy Lạp, thần Prô-mê-thơ-ớt đã đánh cắp lửa từ thần Dớt và đưa nó cho con người. Để đón nhận lửa từ thần Prô-mê-thơ-ớt, người Hy Lạp tổ chức các cuộc đua tiếp sức. Vận động viên cần vượt qua một ngọn đuốc thắp sáng với nhau cho đến khi người chiến thắng cán đích. Từ đó lễ rước đuốc trở thành nghi lễ quan trọng và không thể thiếu trong các kì Thế vận hội Ô-lim-pic.
- Kết thúc nội dung soạn sử 10 Chân trời sáng tạo bài 9-
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn sử 10 Chân trời sáng tạo bài 9: Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại. Chúc các em học tốt.