Soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức với cuộc sống

Xuất bản: 30/08/2022 - Tác giả:

Soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức với cuộc sống: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam với hướng dẫn giải bài tập lịch sử 10 trang 123.

Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn sử 10 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Hướng dẫn soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức

Tài liệu giải bài tập lịch sử 10 bài 13 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết:

Khởi động: Soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức

Trên đất nước Việt Nam hiện nay có rất nhiều dân tộc cùng sinh sống, đời sống vật chất và tinh thần rất đa dạng, phong phú. Quan sát Hình 1 SGK tr.123, em có thể kể được tên của những dân tộc nào? Hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số nét văn hóa tiêu biểu của các dân tộc đó như trang phục, ẩm thực, lễ hội.

Trả lời:

Trong Hình 1 SGK tr.123 có các dân tộc: Thái, Tày, Nùng,...

Chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số nét văn hóa tiêu biểu của các dân tộc đó:

- Dân tộc Thái: Người Thái có nhiều kinh nghiệm, đào mương, dựng đập, bắc máng lấy nước làm ruộng. Lúa nước là nguồn lương thực chính, đặc biệt là lúa nếp. Người Thái cũng làm nương để trồng lúa, hoa màu và nhiều thứ cây khác. Người Thái rất thích ca hát, đặc biệt là khắp tay. Khắp là lối ngâm thơ hoặc hát theo lời thơ, có thể đệm đàn và múa. Nhiều điệu múa đã được trình diễn trên sân khấu trong và ngoài nước, hấp dẫn đông đảo khán giả. Hạn khuống, ném còn là hai đặc trưng văn hóa nổi bật của người Thái.

- Dân tộc Tày: Người Tày mặc các bộ trang phục có màu. Trang phục cổ truyền của người Tày được làm từ vải sợi bông tự dệt, được nhuộm chàm đồng nhất trên trang phục nam và nữ, hầu như không có hoa văn trang trí. Phụ kiện trang trí là các đồ trang sức làm từ bạc và đồng như khuyên tai, kiềng, lắc tay, xà tích,.... Ngoài ra còn có thắt lưng, giày vải có quai, khăn vấn và khăn mỏ quạ màu chàm đồng nhất. Cuộc sống của người Tày thường gắn bó với thiên nhiên, do đó, nguồn lương thực, thực phẩm chính của người Tày là phong phú và đa dạng, những sản phẩm thu được từ hoạt động sản xuất ở vùng có rừng, sông, suối, đồi núi bao quanh. Một số món ăn nổi tiếng là: thịt trâu xào măng chua, thịt lợn chua, cá ruộng ướp chua; canh cá lá chua và tất cả các loại quả chua như khế, sấu, trám, tai chua...; xôi trứng kiến, xôi ngũ sắc, măng chua, nhộng ong đất, khâu nhục, lạp xưởng, thịt lợn hong khô, trám đen, cơm lam, lợn vịt quay, coóng phù (trôi tàu).

- Dân tộc Nùng: Người Nùng sống tập trung ở các tỉnh đông bắc Bắc Bộ như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang v.v (chiếm tới 84%). Hiện tại, một lượng lớn đã di cư vào các tỉnh Tây Nguyên (11%), chủ yếu tại Đăk Lăk. Quá trình di cư này bắt đầu vào năm 1954, khi Việt Minh kiểm soát miền bắc Việt Nam.

1. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam: Soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức

a. Thành phần dân tộc theo dấn số

Câu hỏi 1. Dựa vào Tư liệu 1 (tr.124), em hãy cho biết các dân tộc ở Việt Nam được chia thành mấy nhóm? Căn cứ tiêu chí nào để phân chia như vậy?

Trả lời:

Các dân tộc ở Việt Nam được chia thành 2 nhóm: dân tộc đa số và dân tộc thiểu số.

Dân tộc đa số: là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân cả nước, theo điều tra dân số cả nước.

Dân tộc thiểu số: là dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Căn cứ tiêu chí số dân của từng dân tộc theo tổng điều tra dân số toàn quốc để phân chia như vậy.

Câu hỏi 2. Khai thác thông tin trong Tư liệu 2 (tr.124), hãy kể tên một số dân tộc thuộc mỗi nhóm đó.

Trả lời:

Kể tên một số dân tộc thuộc mỗi nhóm đó:

Dân tộc đa số: Kinh.

Dân tộc thiểu số: Ơ đu, Brau, Rơ Măm, Pu Péo, Si La, Ngái, Cống, Bố Y,...

b. Thành phần dân tộc theo ngữ hệ

Câu hỏi 1.

Ngữ hệ là gì? Dựa vào đặc điểm nào để xếp các dân tộc vào cùng một ngữ hệ?

Trả lời:

Ngữ hệ là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc, có những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vựng cơ bản, thanh điệu và ngữ âm,... Mỗi ngữ hệ có thể bao gồm một hoặc nhiều nhóm ngôn ngữ.

Dựa vào đặc điểm để xếp các dân tộc vào cùng một ngữ hệ: ngữ pháp, hệ thống từ vựng cơ bản, thanh điệu và ngữ âm,..

Câu hỏi 2. Ở Việt Nam có mấy ngữ hệ/ mấy nhóm ngôn ngữ? Kể tên các ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ đó. Dân tộc em thuộc ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ nào?

Trả lời:

Ở Việt Nam có 5 ngữ hệ/ 8 nhóm ngôn ngữ.

Tên các ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ đó:

  • Ngữ hệ Nam Á/Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường, Môn - Khơ-me.
  • Ngữ hệ Thái - Ka - đai/ Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái, Ka-đai.
  • Ngữ hệ Mông - Dao/ Nhóm ngôn ngữ Mông - Dao.
  • Ngữ hệ Nam Đảo/Nhóm ngôn ngữ Ma-lay-ô - Pô-li-nê-dê.
  • Ngữ hệ Hán- Tạng/Nhóm ngôn ngữ Hán (Hoa), Tạng - Miến.

2. Đời sống vật chất: Soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức

a. Một số hoạt động kinh tế chính

Sản xuất nông nghiệp

Câu hỏi 1. Em hãy nêu một số nét chính về hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc ở Việt Nam?

Trả lời:

Một số nét chính về hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc ở Việt Nam:

- Chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước.

- Hoạt động canh tác lúc nước gắn liền với việc trị thủy, xây dựng hệ thống thủy lợi như: đắp đê, tạo kênh, mương dẫn vào ruộng.

Câu hỏi 2. Sản xuất nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số có điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

Sản xuất nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số có điểm giống và khác nhau:

Giống nhau: Chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước.

Khác nhau:

- Người Kinh:

  • Sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước ở đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và đắp đê ngăn biển, thau chua, rửa mặn ở đồng bằng Nam Bộ.
  • Bên cạnh cây lúa nước, người Kinh còn trồng một số cây lương thực khác như: ngô, khoai, sắn,... cùng các loại cây rau, củ, gia vị, cây ăn quả,....và chăn nuôi gia súc, gia cầm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

- Các dân tộc thiểu số:

  • Sản xuất nông nghiệp ở các khu vực có địa hình dốc cao, dốc ở trung du, miền núi phía Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên chủ yếu là canh tác nương rẫy một số cây trồng như ngô, khoai, sắn,...
  • Canh tác lúa nước được tiến hành ở các sườn núi, sườn đồi.

*Thủ công nghiệp

a. Một số hoạt động kinh tế chính

Câu hỏi 1. Em hãy kể tên một số ngành nghề thủ công của người Kinh và của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Trả lời:

Kể tên một số ngành nghề thủ công của người Kinh và của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam:

- Người Kinh:

  • Gốm, dệt, đan rèn, mộc, chạm khắc đúc đồng, kim hoàn, khảm trai.
  • Sản phẩm của nhiều ngành nghề rất đa dạng và tinh xảo. Không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân trong nước mà còn  được xuất khẩu.

- Các dân tộc thiểu số:

  • Phát triển đa dạng nhiều nghề thủ công, mang dấu ấn và bản sắc riêng của từng tộc người.
  • Nghề dêt và nghề đan ra đời từ rất sớm, phát triển mạnh ở các dân tộc. Nghề gồm, rèn, đúc cũng ra đời sớm nhưng ít phổ biến hơn.
  • Một số ngành nghề thủ công khác cũng được duy trì như nghề mộc, làm đồ trang sức bằng bạc,...
  • Sản phẩm chủ yếu đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.

Câu hỏi 2. Hãy cho biết một số nghề thủ công nổi tiếng ở địa phương em, hoặc em được biết qua sách, báo, truyền hình. Theo em, các nghề thủ công có vai trò gì trong đời sống, xã hội.

Trả lời:

Một số nghề thủ công nổi tiếng ở địa phương mà em được biết qua sách, báo, truyền hình:

  • Làng Thạch Xá làm chuồn chuồn tre
  • Làng Đậu bạc Định Công
  • Làng Nón Chuông
  • Làng sơn mài Hạ Thái – Hà Nội
  • Làng quạt Chàng Sơn
  • Làng gốm Bát Tràng
  • Làng sơn mài Hạ Thái
  • Làng điêu khắc Dư Dụ

Theo em, vai trò của các nghề thủ công trong đời sống, xã hội:

  • Trở thành một bộ phận tích cực của nền sản xuất hàng hóa, góp phần nâng cao đởi sống kinh tế của người dân địa phương.
  • Là một thành tố cơ bản của văn hóa dân gian nên cũng góp phần vào việc hình thành và phát triển các giá trị văn hóa nơi cộng đồng làng xã. Sản phẩm thủ công không chỉ thể hiện sự khéo léo ở kỹ thuật mà còn có yếu tố nghệ thuật.
  • Góp phần xây dựng tiện nghi và bộ mặt thẩm mỹ cho đời sống người dân.
  • Thể hiện  lối sống, phong tục của từng cộng đồng. Mỗi làng, do ảnh hưởng của nghề, có một lối sống, phong tục tập quán tương đối đặc biệt.

b. Ăn, mặc, ở

Câu hỏi 1. Trình bày một số nét chính về văn hóa ăn, mặc, ở của người Kinh và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Trả lời:

Một số nét chính về văn hóa ăn, mặc, ở của người Kinh và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam:

- Người Kinh:

  • Bữa ăn: Gồm cơm, rau, cá; nước uống là nước đun với một số loại lá. Bữa ăn có thể được bổ sung các món chế biến từ thịt gia súc, gia cầm.
  • Trang phục: Áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài chi tiết phụ khác như mũ, khăn, giày dép. Ưa dùng đồ trang sức như vòng, khuyên tai,...Trang phục có sự khác biệt giữa các vùng, miền từ chất liệu, kiểu dáng, màu sắc trên cơ sở giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống và tiếp thu các ảnh hưởng từ cư dân các dân tộc, quốc gia khác trên thế giới.
  • Ở: Ở trong các ngôi nhà trệt, được xây bằng gạch hoặc đắp đất. Mỗi gia đình có một khuôn viên gồm một vài ngôi nhà. Ngôi nhà chính để cúng, tiếp khách, sinh hoạt gia đình. Ngôi nhà khác để nấu ăn, cất giữ dụng cụ lao động,...

- Dân tộc thiểu số:

  • Bữa ăn: Gồm cơm, tau, cá. Các ăn và chế biến có sự khác nhau giữa các dân tộc, vùng miền.
  • Trang phục: Được may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh.
  • Ở: Chủ yếu ở trong những ngôi nhà sàn bằng nguyên liệu thực vật, một số dân tộc ở nhà trệt hoặc nửa nhà trệt.

Câu hỏi 2. Theo em, văn hóa ăn, mặc, ở của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi như thế nào trong các năm gần đây? Nêu một số ví dụ ở địa phương em.

Trả lời:

- Sự thay đổi về văn hóa ăn, mặc, ở: Văn hóa ăn, ở, mặc của các dân tộc Việt Nam ngày càng trở nên phong phú, hiện đại, ngày càng đáp ứng được nhu cầu về tinh thần và thẩm mỹ của con người hơn.

- Trang phục của các dân tộc ngày càng hiện đại, giúp bảo vệ con người khỏi những biến đổi về thời tiết…

Ví dụ: Trang phục của học sinh đồng bào H-mông nặng, dày, bất tiện cho các hoạt độg thể chất, vì vậy mà được thay thế bằng đồng phục sơ mi quần âu cho tiện lợi.

c. Đi lại, vận chuyển

Câu hỏi: Em hãy giới thiệu một số nét chính về phương tiện đi lại, vận chuyển của người Kinh và đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Trả lời:

Giới thiệu một số nét chính về phương tiện đi lại, vận chuyển của người Kinh và đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam:

- Người Kinh:

  • Trước đây, ngoài đi bộ, vận chuyển bằng vai, người Kinh còn vận chuyển đi lại các hình thức bằng xe trâu (bò), ngựa, thuyền bè.
  • Hiện nay, vận chuyển giữa các địa phương cũng như trong nước, ngoài nước dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm nhờ việc phát triển các loại hình: xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay,...

- Các dân tộc thiểu số:

  • Chủ yếu đi bộ, vận chuyển đồ bằng gùi.
  • Một số dân tộc biết thuần dưỡng súc vật, sử dụng các loại xe, thuyền để đi lại và vận chuyển hàng hóa.

3. Đời sống tinh thần: Soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức

a. Tín ngưỡng, tôn giáo

Câu hỏi: Em hãy kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam.

Trả lời:

Một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam: thờ cúng tổ tiên, thờ Thành Hoàng làng, thờ Mẫu, thờ các vị thần tự nhiên (thần Mặt Trời, thần Đất, thần Rừng,...)

b. Phong tục, tập quán, lễ hội

Câu hỏi: Hãy kể tên một số phong tục, tập quán, lễ hội của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Trả lời:

Đối với người Kinh:

- Phong tục, tập quán: Liên quan đến chu kì vòng đời (sinh đẻ, cưới xin, ma chay), chu kì canh tác (xuống đất, cơm mới,...), chu kì thời gian/thời tiết (tết Nguyên đán, tết Nguyên tiêu, tết Trung thu,....).

- Lễ hội:

  • Sáng tạo và duy trì hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú, gồm lễ hội liên quan đến các tín ngưỡng dân gian, lễ hội tôn giáo, lễ hội tưởng nhớ các anh hùng dân tộc,...
  • Quy mô lễ hội khá đa dạng, từ các lễ hội cộng đồng làng đến lễ hội của vùng, quốc gia, quốc tế.

Đối với các dân tộc thiểu số:

- Phong tục, tập quán: duy trì phong tục liên quan đến chu kì vòng đời (sinh đẻ, cưới xin, ma chay), chu kì canh tác (làm đất, gieo trỉa, thu hoạch,...).

- Lễ hội:

  • Chủ yếu được tổ chức với quy mô làng bản, tộc người.
  • Một số lễ hội liên quan đến cộng đồng cư dân, dân tộc cư trú tại một vài làng, bản trong khu vực.
  • Các lễ hội phổ biến: lễ tế thần, lễ hội cơm mới, đưa thóc vào kho,...

Luyện tập và vận dụng trang 135: Soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức

Luyện tập

Câu hỏi 1. Lập sơ đồ các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam. Kể tên một số dân tộc thuộc từng nhóm ngôn ngữ đó.

Trả lời:

sơ đồ các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam

Câu hỏi 2. Lập bảng thể hiện một số nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Trả lời

Đời sống vật chất: 

Đời sống tinh thần:

+ Bữa ăn: cơm, cá, rau

+ Trang phục: Áo, quần (váy) kết hợp trang sức (người Kinh thì kết hợp cả dép, mũ…)

+ Nhà ở: Nhà trệt, nhà tầng, nhà sàn, nhà đất.

+ Đi lại: Đi bộ, vận chuyển bằng gùi, các loại xe và tàu thuyền…

+ Tín ngưỡng: Thờ thần, Thành hoàng làng, thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, tín ngưỡng vạn vật hữu linh, đa thần…

+ Tôn giáo: Phật giáo, Đạo giáo, Công giáo, đạo Tin Lành, Islam giáo…

+ Phong tục: cưới, sinh, ma, chay, xuống đồng…

+ Lễ hội: hội rước Thành hoàng làng, hội Lim, hội lồng tồng, lễ cấp sắc, lễ hội Kate

Vận dụng

Câu hỏi: Sưu tầm tư liệu và giới thiệu khái quát về các dân tộc ở địa phương em. Em nhận thấy đời sống vật chất, đời sống tinh thần của địa phương em trong những năm gần đây có thay đổi gì nổi bật?

Trả lời:

Ví dụ: Quê em tại huyện Ba Vì, gồm 2 dân tộc chủ yếu: Mường, Dao.

Đời sống vật chất:

- Được cải thiện nhờ chính sách phát triển kinh tế của huyện: làng nghề (thuốc của người Dao đỏ), làm du lịch.

- Hệ thống giao thông được nâng cấp, cải tạo, thuận tiện cho việc đi lại, trao đổi buôn bán.

Đời sống tinh thần:

- Các phong tục lễ hội được duy trì và bảo tồn, mang nét đặc sắc văn hóa riêng biệt

- Những hủ tục mê tín dị đoan được xóa bỏ.

- Kết thúc nội dung soạn sử 10 bài 13 Kết nối tri thức- 

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn sử 10 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM