Soạn Sinh 8 Cánh Diều Bài 31: Thực hành về máu và hệ tuần hoàn

Xuất bản: 29/02/2024 - Cập nhật: 04/03/2024 - Tác giả:

Soạn Sinh 8 Cánh Diều Bài 31: Thực hành về máu và hệ tuần hoàn. Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 31 Chủ đề 7: Cơ thể người sgk Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều.

Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Sinh học Bài 31: Thực hành về máu và hệ tuần hoàn thuộc Phần 3: Vật sống.

Giải Sinh 8 Cánh Diều Bài 31

Câu hỏi 1 trang 149. Nhận xét kết quả băng bó của bản thân và các bạn trong nhóm.

Lời giải chi tiết:

HS tự nhận xét kết quả băng bó của bản thân và của các bạn theo những tiêu chí về kĩ thuật, hình thức,...

Câu hỏi 2 trang 149. Giải thích vì sao có sự khác nhau trong cách sơ cứu chảy máu mao mạch, tĩnh mạch và động mạch.

Lời giải chi tiết:

Có sự khác nhau trong cách sơ cứu chảy máu mao mạch, tĩnh mạch và động mạch vì: mỗi dạng mạch máu khi bị tổn thương có đặc điểm chảy máu khác nhau:

  • Ở động mạch, máu chảy nhiều, tốc độ nhanh, có thể chảy thành tia.
  • Ở tĩnh mạch, máu chảy nhiều, tốc độ máu chảy chậm hơn so với tổn thương động mạch.
  • Ở mao mạch, máu sẽ chảy ít, chậm.

⇒ Do đó, tùy từng dạng chảy máu khác nhau mà có cách xử lí khác nhau.

Câu hỏi 3 trang 149. Tại sao vị trí đặt garo lại ở phía trên vết thương mà không phải phía dưới vết thương?

Lời giải chi tiết:

Vị trí đặt garo ở phía trên vết thương mà không phải phía dưới vết thương do phía trên vết thương có động mạch gần tim hơn. Do đó, việc đặt garo ở phía trên vết thương sẽ làm ngừng sự lưu thông máu tiếp tục đến vết thương (cầm được máu)

Câu hỏi 4 trang 151. Nhận xét việc thực hiện các thao tác của em trong mỗi bước thực hành cấp cứu người bị đột quỵ.

Lời giải chi tiết:

HS nhận xét về các thao tác khi thực hiện

Câu hỏi 5 trang 151. Trình bày cách nhận biết, xử lý khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ.

Lời giải chi tiết:

* Cách nhận biết người có dấu hiệu đột quỵ:

  • Có biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, bị mất thăng bằng đột ngột, không phối hợp được các hoạt động.
  • Có biểu hiện giảm thị lực, nhìn mờ.
  • Có biểu hiện đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể buồn nôn hoặc nôn.
  • Có biểu hiện tế cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó.
  • Có biểu hiện khó phát âm, nói không rõ chữ, dính chữ, nói giọng bất thường.
  • Có biểu hiện cử động khó hoặc không thể cử động chân tay, tê liệt một bên cơ thể, không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc.

*Cách xử lí khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ:

  • Bước 1: Gọi điện thoại cấp cứu (số máy 115).
  • Bước 2: Đặt người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức (Quỳ xuống một bên của người bệnh, đưa tay người bệnh ở tư thế vuông góc → Kéo tay đối diện của người bệnh đặt lên má, lòng bàn tay hướng ra ngoài → Kéo chân của người bệnh co lên, để lòng bàn chân tiếp xúc với mặt đất, giữ tư thế đó và kéo người bệnh quay vào phía của bạn → Hoàn thành tư thế hồi sức).
  • Bước 3: Gọi thêm 2 – 3 người hỗ trợ đưa người bệnh lên giường, gối đầu cao, đặt người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức, nới lỏng quần áo.
  • Bước 4: Đưa người bệnh đi cấp cứu. Khi đưa người bệnh đi cấp cứu cần dùng cáng hoặc giường bệnh, không dùng ghế ngồi. Di chuyển người bệnh nhẹ nhàng, không gây chấn động, chú ý nâng đầu người bệnh cao hơn chân để làm giảm nguy cơ phần đầu bị đọng máu.

Câu hỏi 6 trang 151. Giải thích tại sao cần phải để người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức.

Lời giải chi tiết:

Cần phải để người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức để đảm bảo được sự lưu thông đường hô hấp vì giúp lưỡi không tụt về phía sau gây tắc nghẽn đường thở và tránh sặc chất nôn vào đường thở.

Câu hỏi 7 trang 151. Giải thích tại sao khi di chuyển người bệnh cần để người bệnh ở tư thế nằm và cần nhẹ nhàng, ít gây chấn động.

Lời giải chi tiết:

Khi di chuyển người bệnh cần để người bệnh ở tư thế nằm và cần nhẹ nhàng, ít gây chấn động vì:

  • Việc đặt người bệnh ở tư thế nằm sẽ giúp hạn chế tối đa nguy cơ làm ngã bệnh nhân và cũng giúp việc di chuyển được dễ dàng hơn khi mà các bệnh nhân đột quỵ thường có biểu hiện khó khăn trong vận động.
  • Việc di chuyển cần nhẹ nhàng, ít chấn động sẽ giúp bệnh nhân khỏi bị đau đớn và khó chịu hơn, đồng thời, tránh được những nguy cơ như chấn thương, đọng máu ở phần đầu,…

Câu hỏi 8 trang 151. Giá trị huyết áp của em là bao nhiêu?

Lời giải chi tiết:

HS tiến hành đo và ghi huyết áp của bản thân

Câu hỏi 9 trang 151. Vì sao người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên?

Lời giải chi tiết:

Người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên bởi hệ tuần hoàn của người cao tuổi thường bị lão hóa dẫn theo nhiều bệnh lí phức tạp bên trong cơ thể điển hình như bệnh cao huyết áp.

Vì thế, việc đo huyết áp thường xuyên cho người cao tuổi giúp kiểm tra, theo dõi sức khỏe; phát hiện sớm và điều trị hiệu quả bệnh; hạn chế những tai biến nguy hiểm do bệnh gây ra.

-/-

Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Vật lý và Hóa học thuộc chương trình KHTN 8 nữa nhé!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM