Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Bài 31: Hệ vận động ở người thuộc Chương 7: Sinh học cơ thể người
Soạn Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 31
Câu hỏi mở đầu trang 125: Tại sao mỗi người lại có vóc dáng và kích thước khác nhau? Nhờ đâu mà cơ thể người có thể di chuyển, vận động?
Lời giải chi tiết:
Sự khác nhau về vóc dáng và kích thước cơ thể là do kích thước, cấu tạo của bộ xương, lớp cơ và lớp mỡ dọc cơ thể.
Cơ thể người có thể di chuyển và vận động được là nhờ cử động của các khớp xương và hệ cơ co dãn nhịp nhàng.
Câu hỏi 1 trang 126: Quan sát Hình 31.1, phân loại các xương vào ba phần của bộ xương.
Lời giải chi tiết:
Bộ xương người được chia thành 3 phần: xương đầu, xương thân và xương chi.
Xương đầu: xương sọ não, xương sọ mặt
Xương thân: xương ức, xương sườn, xương sống.
Xương chi: xương tay, xương chân.
Câu hỏi 2 trang 126: Quan sát Hình 31.2, so sánh tư thế của tay khi cơ co và dãn. Liên hệ kiến thức về đòn bẩy đã học ở bài 19, cho biết tay ở tư thế nào có khả năng chịu tải tốt hơn.
Lời giải chi tiết:
Tư thế gập sát cánh tay vào bắp tay có khả năng chịu tải tốt hơn.
Hoạt động 1 trang 126: Quan sát Hình 31.4 và dự đoán xương nào bị giòn, dễ gãy. Từ đó nêu tác hại của bệnh loãng xương.
Lời giải chi tiết:
Quan sát Hình 31.4, ta thấy xương của người mắc bệnh loãng xương (b) bị giòn và dễ gãy hơn, vì mật độ xương thưa.
Bệnh loãng xương thường gặp ở người cao tuổi, bệnh gây ra các tác hại:
Nguy cơ bị gây rạn xương, nứt xương hoặc gãy xương lớn hơn nhiều so với người bình thường.
Cong xương, cong vẹo cột sống, giảm chiều cao
Hoạt động 2 trang 126:
Tìm hiểu các bệnh về hệ vận động (nguyên nhân, số lượng người mắc) trong trường học và khu dân cư; đề xuất và tuyên truyền biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ vận động.
Lời giải chi tiết:
Các bệnh về hệ vận động xung quanh em có:
Tên bệnh | Nguyên nhân |
Bệnh gout | Do lạm dụng bia rượu quá mức và ăn uống thừa đạm dẫn đến rối loạn chuyển hóa acid uric trong cơ thể. |
Bệnh loãng xương | Do sự lão hóa dẫn đến khối lượng xương mất đi nhanh hơn xương mới đc tạo ra, làm giảm mật độ xương. |
Bệnh thoái hóa khớp | Do hàm lượng và chất lượng protein trong sụn giảm dẫn đến khớp bị thoái hóa. |
Đề xuất và tuyên truyền biện pháp phòng bệnh về hệ vận động:
Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao vừa sức.
Duy trì chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và khoáng chất.
Hạn chế sử dụng rượu bia, chất kích thích.
Hoạt động 3 trang 126:
Thảo luận nhóm để thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý nghĩa của luyện tập thể dục, thể thao.
2. Lựa chọn phương pháp luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi.
Lời giải chi tiết:
1.
Việc luyện tập thể dục, thể thao có ý nghĩa:
Kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương.
Nuôi dưỡng cơ bắp nở nang và rắn chắc.
Tăng cường sự dẻo dai của cơ thể.
2.
Các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi là: nhảy dây, đá cầu, cầu lông, bóng đá, …
Câu hỏi 1 trang 127: Khi thực hiện buộc cố định nẹp cần lưu ý những điều gì?
Lời giải chi tiết:
Khi buộc cố định nẹp cần chú ý:
Chiều dài nẹp dùng cố định xương phải đủ dài để bất động các khớp trên và dưới vị trí gãy.
Phải buộc ở vị trí trên và dưới vị trí gãy, khớp trên và dưới chỗ gãy.
Câu hỏi 2 trang 127:
Có thể sử dụng những dụng cụ nào tương tự nẹp và dây vải rộng bản trong điều kiện thực tế khi sơ cứu và băng bó người khác bị gãy xương?Lời giải chi tiết:
Những dụng cụ tương tự nẹp trong thực tế là: thước gỗ, ván gỗ, …
Dụng cụ tương tự dây vải rộng bản: khăn quàng cổ, cà vạt …
-/-
Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức với cuộc sống. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Hóa học , Sinh học và Vật Lý thuộc chương trinh KHTN 8 nữa nhé!