Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên

Xuất bản: 20/09/2022 - Tác giả:

Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên với hướng dẫn trả lời câu hỏi trang 108 - 110 SGK Địa lí 10 KNTT với cuộc sống..

Môi trường và tài nguyên thiên nhiên là gì? Chúng có vai trò như thế nào đổi với sự phát triển của xã hội loài người?

Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Hướng dẫn soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39

Tài liệu giải bài tập địa lí 10 bài 39 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết:

1. Môi trường

Câu hỏi trang 108: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy nêu khái niệm, đặc điểm của môi trường.

Trả lời:

- Khái niệm: Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người và tự nhiên.

- Đặc điểm:

+ Môi trường sống của con người là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của con người, được phân thành: Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên như nước, đất, không khí, sinh vật,...

+ Môi trường xã hội: bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người như luật lệ, phong tục tập quán, cam kêt, quy định....

+ Môi trường nhân tạo: bao gồm tắt cả các yếu tố do con người tạo ra như cơ sở hạ tầng, các khu đô thị,...

+ Môi trường có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với con người.

Câu hỏi trang 109: Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39

Câu 1. Dựa vào thông tin trong mục b, hãy phân tích vai trò của môi trường đối với con người.

Trả lời:

Vai trò: Môi trường có những vai trò chủ yếu sau:

- Môi trường là không gian sống của con người. Các thành phần của môi trường như bức xạ mặt trời, đất, nước, không khí,... đều là những yếu tố thiết yếu cho sự sống của con người.

- Môi trường là nguồn cung cấp tài nguyên cho sản xuất và đời sống con người như: đất, nước, khoáng sản, gỗ,...

- Môi trường là nơi chứa đựng chất thải do con người tạo ra. Hoạt động sản xuất và tiêu dùng của chúng ta mỗi ngày đều phát sinh chất thải và tất cả các chất thải này được đưa vào môi trường.

- Môi trường là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin.

Câu 2. Môi trường bị ô nhiễm, thoái hoá sẽ ảnh hưởng như thế nào tới cuộc sống con người?

Trả lời:

Ảnh hưởng của môi trường bị ô nhiễm, thoái hoá

- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, sinh vật và tự nhiên.

- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lí, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, sinh vật và tự nhiên.

2. Tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi trang 109. Dựa vào thông tin trong mục a, hãy trình bày khái niệm, đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên.

Trả lời:

- Khái niệm: Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất có trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng để phục vụ cuộc sống.

- Đặc điểm:

+ Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều trong không gian. Các tài nguyên có giá trị kinh tế cao thường được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài.

+ Tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng. Có nhiều cách phân loại tài nguyên thiên nhiên. Cách phân loại thông dụng nhất hiện nay là dựa vào khả năng tái sinh của tài nguyên so với tốc độ tiêu thụ của con người.

Câu hỏi trang 110. Dựa vào thông tin trong mục b, hãy phân tích vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển của xã hội loài người.

Trả lời:

Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia:

- Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng của quá trình sản xuất, đặc biệt trong việc phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và cung cấp nguyên - nhiên liệu cho các ngành kinh tế khác.

- Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để tích luỹ vốn và phát triển ổn định.

+ Đối với hầu hết các quốc gia, việc tích luỹ vốn đòi hỏi phải có quá trình lâu dài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng mà có thể rút ngắn quá trình tích luỹ vốn bằng cách khai thác sản phẩm thô để bán.

+ Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp các quốc gia ít lệ thuộc vào quốc gia khác, từ đó tạo ra cơ hội phát triển kinh tế ổn định.

- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kĩ thuật đang làm thay đổi giá trị của nhiều loại tài nguyên. Một số loại tài nguyên do khai thác đến mức cạn kiệt nên đã trở thành quý hiếm.

Luyện tập trang 110: Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39

Câu hỏi:

Dựa vào khả năng tái sinh, hãy phân loại các tài nguyên sau: kim loại, thực vật, khí thiên nhiên, nước, gió, than đá, đất.

Trả lời:

- Tài nguyên thiên nhiên vô hạn: gió.

- Tài nguyên thiên nhiên hữu hạn

+ Tài nguyên có thể tái tạo: nước, đất, thực vật.

+ Tái nguyên không thể tái tạo: kim loại, khí thiên nhiên, than đá.

Vận dụng trang 110: Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39

Câu hỏi: Tìm hiểu về vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp ở Việt Nam.

Trả lời:

HS tự tìm hiểu kiếm thức qua sách, báo hoặc internet.

Gợi ý:

- Nước ta là quốc gia giàu tài nguyên khoáng sản, đa dạng về chủng loại từ đó là cơ sở để phát triển một cơ cấu công nghiệp đa ngành, trước hết là công nghiệp khai khoáng, tiếp đến là chế biến.

+ Khoáng sản năng lượng như than, dầu mỏ, khí đốt -> phát triển công nghiệp khai khoáng và công nghiệp điện (nhiệt điện).

+ Khoáng sản kim loại như đồng, chì, kẽm, sắt, mangan,… -> công nghiệp luyện kim đen, luyện kim màu từ đó là cơ sở để phát triển công nghiệp cơ khí – chế tạo.

+ Khoáng sản phi kim loại như apatit, pyrit,… -> phát triển công nghiệp hóa chất.

+ Khoáng sản vật liệu xây dựng như sét, cao lanh, đá vôi, cát, titan,… -> phát triển công nghiệp thủy tinh pha lê và sản xuất vật liệu xây dựng…

- Khoáng sản nước ta phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ nên chủ yếu hình thành các điểm công nghiệp khai thác nhỏ lẻ, quy mô nhỉ

- Các khoáng sản có trữ lượng lớn, giá trị cao như than đá, dầu mỏ,.. -> sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, cơ sở để phát triển công nghiệp trọng điểm, tạo ra nguồn hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cho nền kinh tế.

- Sự phân bố các loại khoáng sản quy định sự phân bố các ngành công nghiệp ở nước ta. Ví dụ khai thác than và các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than chỉ phân bố ở vùng than Quảng Ninh hay khai thác dầu mỏ và các nhà máy nhiệt điện chạy bằng khí chỉ phát triển ở vùng Nam Bộ nước ta.

- Kết thúc nội dung soạn địa 10 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 39- 

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn địa 10 Kết nối tri thức bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Chúc các em học tốt.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM