Soạn địa 10 chân trời sáng tạo bài 23: Nguồn lực phát triển kinh tế

Xuất bản: 23/09/2022 - Cập nhật: 26/09/2022 - Tác giả:

Soạn địa 10 chân trời sáng tạo bài 23: Nguồn lực phát triển kinh tế, trả lời các câu hỏi trang 89 - 91 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo đầy đủ và ngắn gọn.

Để phát triển kinh tế, bất kì quốc gia (hoặc lãnh thổ) nào cũng cần có các nguồn lực. Các nguồn lực phát triển kinh tế bao gồm những gì? Mỗi loại nguồn lực sẽ đóng vai trò như thế nào trong sự phát triển kinh tế?

Cùng Đọc tài liệu đi vào trả lời các câu hỏi thuộc Soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 23: Nguồn lực phát triển kinh tế. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Hướng dẫn soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 23

Tài liệu giải bài tập địa lí 10 bài 23 Chân trời sáng tạo chi tiết:

I. Khái niệm nguồn lực phát triển kinh tế

Câu hỏi. Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày khái niệm nguồn lực phát triển kinh tế. Nêu ví dụ.

Trả lời:

- Khái niệm nguồn lực phát triển kinh tế: là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối, chính sách, vốn, thị trường,... ở cả trong và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một quốc gia (hoặc lãnh thổ) nhất định.

=> Ví dụ: Các nước có vị trí gần với các đường giao thông quốc tế sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để giao lưu, trao đổi hàng hóa hơn so với các nước khác.

II. Phân loại và vai trò của nguồn lực phát triển kinh tế

Câu hỏi. Dựa vào hình 23. 1, hình 23.2, thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Trình bày cách phân loại nguồn lực dựa vào nguồn gốc và phạm vi lãnh thổ.

- Phân tích vai trò của mỗi loại nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế.

Trả lời:

Các nguồn lực phát triển kinh tế rất đa dạng, mỗi loại nguồn lực đóng vai trò nhất định đối với sự phát triển kinh tế:

- Cách phân loại nguồn lực:

Dựa vào nguồn gốc

+ Vị trí địa lí (Tự nhiên; kinh tế, chính trị, giao thông);

+ Tự nhiên (Địa hình, khí hậu, nước, biển, sinh vật và khoáng sản);

+ Kinh tế - xã hội (Dân cư và lao động, vốn, thị trường, khoa học – kĩ thuật và công nghệ, giá trị lịch sử - văn hóa, chính sách và xu thế phát triển).

Dựa vào phạm vi lãnh thổ

+ Nguồn lực trong nước: gồm vị trí địa lí, nguồn lực tự nhiên, dân cư, xã hội, lịch sử, văn hóa, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách của đất nước,…

+ Nguồn lực ngoài nước: gồm thị trường, khoa học – kĩ thuật và công nghệ, kinh nghiệm về tổ chức và quản lí sản xuất, kinh doanh, bối cảnh quốc tế, thị trường,… từ bên ngoài.

- Vai trò của mỗi loại nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế:

+ Vị trí địa lí: tạo thuận lợi/gây khó khăn trong giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế.

Ví dụ: Việt Nam có vị trí nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA, giáp biển => Thuận lợi giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới.

+ Nguồn lực tự nhiên: cơ sở tự nhiên của mọi quá trình sản xuất, sự giàu có và đa dạng về tài nguyên tạo lợi thế quan trọng cho sự phát triển kinh tế.

Ví dụ: Hoa Kỳ là quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú (giàu tài nguyên khoáng sản, diện tích đồng bằng rộng lớn, đất màu mỡ, nguồn nước dồi dào,…) => Lợi thế để phát triển kinh tế.

+ Nguồn lực kinh tế - xã hội: vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, là cơ sở lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.

Ví dụ: Nhật Bản là quốc gia rất nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới nhờ yếu tố con người.

+ Nguồn lực trong nước: vai trò quan trọng, tính chất quyết định trong việc phát triển kinh tế mỗi quốc gia.

+ Nguồn lực ngoài nước: vai trò quan trọng, thậm chí đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

Ví dụ: Để phát triển nền kinh tế nhanh chóng, vươn lên trở thành cường quốc hàng đầu thế giới, Nhật Bản đã tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài (chính sách tốt thu hút lao động chất lượng cao từ các nước khác, nhập khẩu lao động, mua bằng sáng chế,…).

Luyện tập trang 91: Soạn địa 10 chân trời sáng tạo bài 23

Câu hỏi. Em hãy lấy ví dụ về một nguồn lực và phân tích vai trò của nguồn lực đó đối với phát triển kinh tế ở một quốc gia trên thế giới.

Trả lời:

- HS tự tìm hiểu và lấy ví dụ và phân tích vai trò của nguồn lực đó.

- Ví dụ

+ Nguồn lực về vị trí địa lí của Việt Nam: Vị trí địa lí được xem là nguồn lực có lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế. Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, gần trung tâm Đông Nam Á và trong khu vực có nền kinh tế năng động châu Á - Thái Bình Dương, chính trị ổn định -> Thuận lợi phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa và thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài.

+ Nguồn lực chính sách: Năm 1986 Việt Nam thực hiện chính sách và chiến lược đổi mới hoàn toàn nền kinh tế, tích cực mở rộng các mối quan hệ quốc tế song phương và đa phương, gia nhập các tổ chức lớn trên thế giới (WTO, APEC,…) -> Giúp nền kinh tế nước ta phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng dương, đời sống nhân dân ổn định và đạt được nhiều thành tựu khác về kinh tế, văn hóa, xã hội,…

Vận dụng trang 91: Soạn địa 10 chân trời sáng tạo bài 23

Câu hỏi. Em hãy sưu tầm thông tin về một nguồn lực phát triển kinh tế ở tỉnh hoặc thành phố nơi em sinh sống.

Trả lời:

- HS tự tìm hiểu nguồn lực phát triển của địa phương qua sách, báo, tư liệu hoặc internet.

- Ví dụ:

+ Nguồn lực của Quảng Ninh là khoáng sản (than) và cảnh quan thiên nhiên, đặc biệt là tiềm năng du lịch biển và văn hóa, tâm linh,…

+ Nguồn lực của Lào Cai là vị trí địa lí (cửa khẩu, giáp Trung Quốc,…), tài nguyên du lịch (nghỉ dưỡng, sinh thái,…), chính sách và nguồn vốn,…

- Kết thúc nội dung soạn địa lí 10 Chân trời sáng tạo bài 23 

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn địa 10 Chân trời sáng tạo bài 23: Nguồn lực phát triển kinh tế. Chúc các em học tốt.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM