Soạn bài xưng hô trong hội thoại

Xuất bản: 05/08/2020 - Cập nhật: 28/03/2022 - Tác giả:

Soạn bài xưng hô trong hội thoại chi tiết gồm các kiến thức cơ bản và hướng dẫn trả lời câu hỏi trang trang 38 đến 40 SGK Ngữ Văn 9 tập 1.

Tài liệu hướng dẫn soạn bài xưng hô trong hội thoại của Đọc Tài Liệu sẽ giúp các em ôn tập và năm vững các kiến thức quan trọng của bài học qua 2 phần chính gồm: Sơ lược kiến thức và Gợi ý trả lời câu hỏi trang 38 đến tháng 40 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1.

Lý thuyết

Lý thuyết chung của bài Xưng hô trong hội thoại

Xưng hô trong hội thoại (Xưng hô trong hội thoại được hiểu) là tự xưng mình và gọi người khác khi nói với nhau để biểu thị tính chất của mối quan hệ với nhau.

(Đáp án của câu hỏiThế nào là xưng hô trong hội thoại?)

- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

- Xưng hô bằng đại từ:

+ Ngôi thứ nhất: tôi, tao, tớ,… (số ít); chúng tôi, chúng tao,… (số nhiều).

+ Ngôi thứ hai: mày, mi,… (số ít); chúng mày, bọn bay,… (số nhiều).

- Xưng hô bằng tên riêng:

Ví dụ: Lan còn nhớ cây táo này không?

- Xưng hô bằng từ chỉ quan hệ gia đình: ông, ba, bác, chú, cô, thím, anh, chị, èm,…

- Xưng hô bằng các từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ: giáo sư, thầy giáo, bác sĩ, giám đốc,…

- Xưng hô bằng các từ chỉ quan hệ xã hội: bạn, cậu (tớ),…

- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hộ cho thích hợp.

* Nghe bài giảng Xưng hô trong hội thoại - Soạn văn 9 tập 1

  • Cô giáo: Nguyễn Thị Mai Hạnh
  • Nguồn: Youtube

Soạn bài xưng hô trong hội thoại ngắn nhất

Phần nội dung này sẽ giúp các bạn nắm được các ý chính giúp các bạn tự hoàn thành bài soạn về Xưng hô trong hội thoại của mình một cách ngắn gọn nhất.

Soạn bài xưng hô trong hội thoại ngắn nhất

Hướng dẫn soạn bài xưng hô trong hội thoại chi tiết

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi tại trang 38 đến trang 40 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1.

Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

Bài 1 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó?

Trả lời

- Tiếng Việt có một hệ thống các từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

Thí dụ: Tôi, ta, chúng ta, tớ, bọn tớ

Cách dùng: Tôi ta: thay thế cho một chủ thể đang phát biểu, chúng ta thay thể cho một nhóm người đang phát biểu, tớ cũng là một chủ thể đang phát biểu, nhưng mang sắc thái thân mật..

Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.

Bài 2 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Đọc đoạn trích sau (Trích từ tác phẩm Dế mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài) và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới.

(1) Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:

- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:

- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!

Tôi về, không chút bân tâm.

(2) Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:

- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hói hận lắm. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?

Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này:

- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích (SGK)? Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Giải thích sự thay đổi đó.

Trả lời

a) Từ ngữ xưng hô: anh, em (Dế Choắt nói với Dế Mèn), chú mày, ta (Dế Mèn nói với Dế Choắt).

b) Từ ngữ xưng hô: tôi, anh (Dế Choắt với Dế Mèn và Dế Mèn nói với Dế Choắt).

- Đoạn (a): xưng hô bất bình đẳng giữa kẻ ở vị thế yếu (Dế Choắt) cần nhờ và kẻ ở vị thế mạnh, hách dịch (Dế Mèn).

- Đoạn (b): xưng hô bình đẳng.

Có sự thay đổi về xưng hô từ đoạn (a) sang đoạn (b) vì tình huống giao tiếp thay đổi: vị thế của Dế Choắt và Dế Mèn trở nên bình đẳng vì trước khi chết, Dế Choắt còn khuyên với Dế Mèn với tư cách là một người bạn.

Luyện tập

Bài 1 (Trang 39 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Có lần , một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ: 

Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.

Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?

Trả lời

Khác với tiếng Việt, ngôn ngữ Âu, Mĩ có từ xưng là nous hay we, nhưng khi dịch ra tiếng Việt, tùy tình huống mà ta cần dịch là chúng tôi hay chúng ta. Bản dịch trong thí dụ này đã dịch sai, thay vì dùng chúng tôi thì họ đã dịch là chúng ta.

Bài 2 (Trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?

Trả lời

Trong các văn bản khoa học, mặc dù nhiều khi tác giả của văn bản chỉ có một người nhưng người viết vẫn xưng là chúng tôi chứ không dùng tôi nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản, đồng thời chứng tỏ sự khiêm tốn của tác giả.

Bài 3 (Trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Đọc đoạn trích sau:

Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”.

(Thánh Gióng)

Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và nói với sứ giả. Cách xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì?

Trả lời:

- Chọn cách xưng hô

- Cậu bé làng Gióng gọi mẹ theo cách thông thường. Nhưng xưng hô với sứ giả, cậu bé sử dụng từ ông ta.

- Cách xưng hô này cho thấy đây là một cậu bé khác thường.

Bài 4 (Trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện.

Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…

Người thầy giáo già hoảng hốt:

- Thưa ngài, ngài là…

- Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…

Trả lời

- Tuy đã trở thành một danh tướng quyên cao tướng trọng nhưng vẫn xưng em, gọi thây cũ là thấy một cách kính trọng.

=> Cách xưng hô này thể hiện tinh thần “tôn sư trọng đạo” đáng ca ngợi.

Bài 5 (Trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Đọc đoạn trích sau:

Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng, Bác dừng lại và bỗng dưng hỏi:

– Tôi nói, đồng bào nghe rõ không?

Một triệu con người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm:

– Co…o…ó…!

Từ phút giây đó, Bác cùng với cả biển người đã hòa làm một…

(Võ Nguyên Giáp kể, Nguyễn Hữu Mai ghi,

Những năm tháng không thể nào quên)

Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác. (Chú ý so sánh: Trước 1945, người đứng đầu nhà nước có xưng hô với người dân của mình như vậy không?)

Trả lời

- Bác Hồ, chủ tịch nước xưng là tôi, gọi dân chúng là đồng bào tạo cảm giác gần gũi, thân thiết giữa người nghe với người nói.

- Cách xưng hô này đánh dấu mối quan hệ mới giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.

Bài 6 (Trang 41 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Đọc đoạn trích Tức nước vỡ bờ, chú ý những từ ngữ in đậm.

Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ:

- Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!

Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì. Người nhà lí trưởng cười một cách mỉa mai:

- Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy!

Rồi hắn chỉ luôn vào mặt chị Dậu:

- Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Đấy! Chị hãy nói với ông cai, để ông ấy ra đình kêu với con cho! Chứ ông lí tôi thì không cso quyền dám cho chị khất thêm một giờ nào nữa.

Chị Dậu run run:

- Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất...

Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:

- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất?

Chị Dậu vẫn thiết tha:

- Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông có chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông trông lại!

Cai lệ giọng vẫn hầm hè:

- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!

Rồi hắn quay ra bảo anh người nhà lí trưởng:

- Không hơi đâu mà nói với nó, trói cổ thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia!

Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng, ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. Đùng đùng, cai lệ giật phắ cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu.

Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:

- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!

- Tha này! Tha này!

Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.

Hình như tức quá không thể chịu được nữa, chị Dậu liều mạng cự lại:

- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!

Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. 

Chị Dậu nghiến hai hàm răng:

- Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được ai dùng và dùng với ai? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay dổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.

Trả lời

Đoạn đầu, cách xưng hô ở lời nói của cai lệ nói với anh Dậu, chị Dậu: thằng kia, ông, mày, chị… thể hiện rõ sự cách biệt về địa vị và hoàn cảnh giữa các nhân vật.

  • Chị Dậu, người dân thấp cổ bé họng, lại đang thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông;
  • Cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền, cậy thế nên hống hách, thể hiện sự hống hách, trich thượng.: xưng hô ông – thằng kia, mày.

Sang đoạn sau, cách xưng hô thay đổi. Chị Dậu chuyển sang tôi – ông rồi sang bà – mày. Đó là hành vi thể hiện sự "tức nước – vỡ bờ", sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị.

-/-

// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn bài xưng hô trong hội thoại sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học và các tài liệu soạn văn 9 của Đọc Tài Liệu sẽ là người bạn đồng hành, giúp bạn học tốt môn Ngữ văn 9.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự Soạn bài Xưng hô trong hội thoại một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và giúp bạn LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM