Tài liệu cung cấp nội dung hướng dẫn chi tiết soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học lớp 11, tham khảo cách trả lời các câu hỏi gợi ý cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học trang 28 - 31 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.
Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học lớp 11
Đọc ngữ liệu tham khảo
Trả lời các câu hỏi trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - Văn bản Thế nào là sống trọn vẹn?
Câu 1: Người viết có quan điểm như thế nào về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học?
Trả lời:
Quan điểm của người viết về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm:
- “đời sống là một cuộc chuyển hóa của cho và nhận, nhận và cho. Chúng ta không thể nào sống mà không kết nối với người khác. Tình cảm của chúng ta là kết quả của quá trình tương tác với đồng loại”
- “Chỉ cần tận tụy với lí tưởng cống hiến của mình, dù thành tựu có nhỏ bé, bạn vẫn là người đã để lại cho cuộc sống một nền móng, một mảng nào đó của một thành tựu lớn lao”.
Câu 2: Để làm rõ quan điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận điểm nào?
Trả lời:
Để làm rõ quan điểm của mình, người viết đã đưa ra những quan điểm sau:
- Sống trọn vẹn là biết cho đi, như việc dâng tặng "chiếc ly tràn đầy cuộc sống" của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ.
- Sống trọn vẹn là kiên trì cống hiến, theo đuổi lí tưởng
Câu 3: Mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp với nhau như thế nào? Phân tích mỗi ví dụ để làm rõ.
Trả lời:
Mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp, bổ sung ý nghĩa cho lẫn nhau. Luận điểm là tiền đề để phát triển các lý lẽ, bằng chứng và ngược lại, lí lẽ, bằng chứng là yếu tố làm rõ luận điểm.
Ví dụ: Tác giả đưa ra luận điểm “sống trọn vẹn là biết cho đi...”, để làm rõ vấn đề đó với người đọc, tác giả đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng cụ thể “Một đứa trẻ chỉ có thể lớn lên khi được chăm sóc bởi cha me, gia đình - nhận sự dưỡng nuôi từ thân nhân. Sau đó đứa trẻ sẽ nhận được sự giáo dục của nhà trường, sự bảo trợ từ xã hội. Lớn lên, nó lao động và ngầm thực hiện một giao kết xã hội giữa quyền lợi và nghĩa vụ đất nước”. Ngược lại, nhờ luận điểm đó mà những lí lẽ, bằng chứng mới được thấu đáo, cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Nếu không có luận điểm thì việc đưa ra lý lẽ, bằng chứng trên làm cho bài văn lan man, sáo rỗng, không có mục đích rõ ràng.
Câu 4:
Mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu để đáp ứng yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học chưa? Vì sao?Trả lời:
Mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, vì:
- Mở bài đã nêu ra được vấn đề xã hội cần bàn luận.
- Thân bài: đã trình bày hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ cho quan điểm của người viết.
- Kết bài: Khẳng định lại quan điểm của người viết về vấn đề.
Thực hành viết theo quy trình
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên được gợi ra từ một trong ba truyện ngắn đã học.
Dàn ý tham khảo:
Về cơ bản, dàn ý bài viết có thể triển khai như sau:
- Mở bài: Nêu được vấn đề bảo vệ động vật hoang dã được gợi lên từ tác phẩm Muối của rừng.
- Thân bài: Cần có ít nhất hai luận điểm. Chẳng hạn:
+ Luận điểm 1: Muối của rừng cho thấy tình trạng săn bắn thú rừng ở nước ta diễn ra như thế nào? Tác phẩm có tác dụng gì trong việc cảnh báo, nhắc nhở độc giả về vấn đề? (Lí lẽ và bằng chứng)
+ Luận điểm 2: Cần có những biện pháp gì để xử lí vấn đề này? (Nếu trông chờ vào lòng trắc ẩn của cá nhân con người như ông Diểu trong truyện thì có ưu điểm và hạn chế gì?) (Lí lẽ và bằng chứng)
(Lưu ý: Để tăng tính thuyết phục cho bài viết, bạn cần bình luận thêm về vấn đề mối quan hệ giữa con người với tự nhiên đã được tác phẩm đặt ra và giải quyết như thế nào, vấn đề được gọi ra từ tác phẩm có ý nghĩa hoặc tác động như thế nào đến nhận thức của bạn hay của cộng đồng)
- Kết bài: Sau khi khẳng định lại vấn đề, nêu bài học/giải pháp giải quyết vấn đề... cần có đánh giá về đóng góp của tác phẩm Muối của rừng đối với vấn đề nêu trên.
Một số bài văn mẫu:
Mẫu 1:
Trong câu chuyện "Kiến và người", ta được thấy một mối quan hệ rất đặc biệt giữa con người và tự nhiên. Trong đó, hai nhân vật chính đại diện cho hai thế giới khác nhau - một là một con kiến sống trong tự nhiên và một người đàn ông sống trong thế giới của chính mình. Tuy nhiên, câu chuyện đã cho thấy sự vô tình và thủ đoạn của con người đã làm suy yếu và phá hủy môi trường sống của con kiến - một phần của tự nhiên.
Từ câu chuyện này, ta thấy có sự khác biệt lớn giữa thế giới của con người và của tự nhiên. Con người thường xuyên thay đổi, phá hủy vùng đất, làm suy yếu môi trường sống của các loài động vật và cả con người chính mình. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho lợi ích của con người đã khiến cho môi trường sống của các sinh vật trên Trái đất bị suy vẹo và diệt vong.
Có những người cho rằng không cần phải quan tâm đến môi trường vì sẽ luôn có phương án thay thế cho những nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhưng điều đó không chính xác và cần được thay đổi. Vì thật sự, chúng ta không thể bỏ qua quan tâm đến môi trường sống của chúng ta. Làn sóng biến đổi khí hậu, sự chênh lệch cực đoan giữa các nguồn tài nguyên sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta trong tương lai.
Vì vậy, chúng ta cần phải ý thức hơn về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Chúng ta cần phải đầu tư vào các công nghệ xanh, bảo vệ môi trường, tôn trọng các thiên nhiên còn đó và nỗ lực xây dựng một thế giới bền vững cho các thế hệ tương lai. Đặc biệt, chúng ta cần phải học hỏi từ câu chuyện "Kiến và người" để hiểu rằng mình phải sống chung với một môi trường bền vững, và luôn đặt lợi ích của các sinh vật và tự nhiên lên trên hết.
Mẫu 2:
Từ bao đời nay, thiên nhiên là nguồn sống vô tận của con người: cơm, gạo, thịt, cá, cây trái, nhà để ở, nước để uống, quần áo để mặc, khí trời để thở… đều do thiên nhiên cung cấp. Con người càng lúc càng văn minh, càng tiến bộ đã tự mình tạo nên nhiều sản phẩm. Muốn làm được những điều ấy, con người rất cần sự giúp đỡ của thiên nhiên, từ đó ta lại càng thấy sự ích lợi của thiên nhiên nhiều hơn.
Xưa kia con người cần mặt trời chỉ để sưởi ấm và chiếu sáng nay con người cần mặt trời để làm nguồn năng lượng quan trọng trong sản xuất và đời sống. Rừng xanh giờ đây không chỉ là nguồn lâm sản dồi dào với những cây gỗ quý, những cây thuốc chữa bệnh mà còn là nguồn điều hòa lũ lụt, là lá phổi khổng lồ để cho con người hít thở. Những dòng thác gầm réo, những con suối trong mát, những dòng sông cuồn cuộn chảy không chỉ là một bức tranh phong cảnh mà còn là con đường giao lưu, nguồn thủy sản, hơn thế nó còn là nguồn cung cấp điện năng khổng lồ. Hơn nữa, thiên nhiên còn rất cần cho đời sống tinh thần của con người. Sau những ngày tháng làm việc vất vả cực nhọc trong phòng làm việc, trong nhà máy, ở trong thành phố chật hẹp đầy khói bụi, con người đến với thiên nhiên sẽ cảm thấy vô cùng sảng khoái, thiên nhiên sẽ giúp con người tái tạo lại sức khỏe, niềm vui sống và nhiệt tình lao động. Đôi khi được nhìn ngắm màu xanh của lá, nghe tiếng suối róc rách bên rừng, vui đùa trên bãi biển cũng đã khiến cho tâm hồn con người lấy được sự thư thái và thanh thản. Nhìn đóa hoa nở, ngắm cảnh chân trời, con người cũng có thể cảm nhận một niềm vui lớn quên hết những phiền muộn ưu tư.
Chính thiên nhiên đã làm cho tâm hồn con người trở nên cao rộng mênh mông như trời như biển. Vẻ đẹp của thiên nhiên còn đem đến cho con người khát vọng suy nghĩ về cái đẹp và sáng tạo nên cái đẹp cho mình. Cái đẹp của một cảnh bình minh, một cảnh hoàng hôn… làm xao xuyến bao nghệ sĩ để tạo nên thơ, ca, nhạc, họa. Nhà khoa học từ thiên nhiên mà rút ra những quy luật của sự sống để từ đó mà sáng tạo nên những công trình phục vụ cho cuộc sống con người.
-/-
Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học lớp 11 tập 2 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi hướng dẫn cuối bài các em sẽ nắm được kiến thức cơ bản về bài học một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.