Từ việc tham khảo Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức, Đọc tài liệu sẽ giúp các em Soạn văn 11 Thuyền và biển KNTT chính xác nhất.
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi Soạn bài Thuyền và biển trang 110-112 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ.
Bài học bao gồm các phần:
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Bạn đã biết những so sánh thú vị nào về tình yêu và về sự gắn bó giữa những người yêu nhau?
Trả lời:
Những so sánh thú vị về tình yêu và sự gắn bó giữa những người yêu nhau: thuyền và bến, biển và sóng,…
Câu hỏi 2 trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Bạn đã từng nghe những ca khúc nào phổ thơ của Xuân Quỳnh? Nếu đã từng nghe, hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về một trong số ca khúc ấy.
Trả lời:
Em đã từng nghe ca khúc Sóng, được phổ nhạc từ bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh. Ca khúc nói về tình yêu của người con gái vừa dịu dàng lại mạnh mẽ, vừa truyền thống lại hiện đại,…
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc trang 110-111 SGK để giúp các em soạn bài Thuyền và biển lớp 11 KNTT chi tiết, đầy đủ.
1. Những dấu hiệu hình thức nào chứng tỏ có một câu chuyện được kể trong bài thơ?
Những dấu hiệu chứng tỏ có một câu chuyện được kể trong bài thơ là:
- Cụm từ: kể anh nghe
- Nhân vật: thuyền và biển
2. Theo dõi diễn biến câu chuyện.
Câu chuyện là hình ảnh con thuyền ra khơi ngày đêm qua lăng kính đầy lãng mạn, trữ tình của tác giả.
3. Chú ý dấu ngoặc đơn ở hai dòng thơ này.
Dấu ngoặc đơn ở hai dòng thơ này có tác dụng giải thích cho hai dòng thơ trước đó: sự xô thuyền của biển giống như sự biến đổi trong tình yêu, luôn thay đổi không ngừng.
4. Nhân vật trữ tình rút ra nhận thức gì từ câu chuyện?
Nhận thức: Chỉ có những người yêu nhau mới hiểu được nhau, biết nhau sẽ làm gì và muốn làm gì. Đó chính là sự thấu hiểu của những con người khi yêu.
5. Nhân vật trữ tình – người kể chuyện đã đồng nhất mình với nhân vật trong câu chuyện như thế nào?
Hình ảnh thuyền và biển chính là ẩn dụ của người con trai và người con gái. Tác giả thấy mình giống như người con gái trong câu chuyện, nếu thiếu vắng đi người yêu giống như thuyền từ giã biển, cô gái chỉ còn thấy bão tố. Người con gái chỉ luôn muốn ở cạnh người mình yêu, tận hưởng niềm hạnh phúc.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc trang 112 SGK để giúp các em học sinh soạn bài Thuyền và biển lớp 11 KNTT chi tiết.
Câu 1 trang 112 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Bạn cảm nhận như thế nào về câu chuyện được nhân vật trữ tình kể lại trong bài thơ?
Trả lời:
Câu chuyện được nhân vật trữ tình kể lại trong bài thơ chính là tâm trạng của những người đang yêu nhau. Nhà thơ mượn hình ảnh thuyền và biển để gửi gắm tâm tư, tình cảm của mình. Tình yêu của nhà thơ cũng rộng lớn, mênh mông thắm thiết, không thể rời xa như thuyền với biển.
Câu 2 trang 112 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Trong câu chuyện về thuyền và biển, hai đối tượng này được đặt trong tương quan nào? Những cung bậc tình cảm gì đã được “người kể” soi rọi, khám phá?
Trả lời:
- Trong câu chuyện thuyền và biển, hai đối tượng này được đặt trong tương quan: giữa người con trai và con gái đang yêu nhau.
- Những cung bậc tình cảm gì đã được “người kể” soi rọi, khám phá:
+ Tình yêu mới nở, rộ như thuyền và biển, đi khắp muôn nơi
+ Tình yêu của hai người cứ vậy mà lớn dần, ngày càng đi xa
+ Những cung bậc cảm xúc trong tình yêu: khi thì thầm, yên lặng, khi xô bồ, thay đổi
+ Tác giả khẳng định chỉ có những người yêu nhau mới hiểu được nhau
+ Tác giả khẳng định thuyền và biển cũng như anh và em, không thể tách rời bởi khi xa chỉ để lại những nỗi buồn đau, tương tư.
Câu 3 trang 112 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Từ câu chuyện giữa thuyền và biển, bạn suy nghĩ như thế nào về vấn đề “hiểu”, “biết”và “gặp” trong tình yêu đôi lứa?
Trả lời:
Từ câu chuyện giữa thuyền và biển, em nghĩ rằng 3 vấn đề cần có trong tình yêu là “hiểu”, “biết”, “gặp”. Hiểu ở đây có thể hiểu là sự thấu hiểu của con người trong tình yêu. Nó giúp chúng ta phân biệt được điểm đặc biệt hơn của mình so với một người bạn. Biết là sự hiểu biết về những biến đổi trong tình yêu, có khi bình lặng, khi lại xô bồ đề bản thân mỗi người biết cách để tự điều chỉnh. Cuối cùng là gặp, đó là sự gặp gỡ, trò chuyện thân mật giữa những người mình yêu. Bởi vậy, ba yếu tố trên là những thành phần không thể thiếu trong một tình yêu đẹp, là cách để ta duy trì mối quan hệ tình yêu được tốt đẹp, bền vững theo thời gian
Câu 4 trang 112 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Nêu nhận xét về sự lồng ghép hai câu chuyện trong bài thơ. Số dòng thơ được dành cho từng câu chuyện được phân bố theo tỉ lệ nào? Bạn suy nghĩ gì về điều này?
Trả lời:
- Nhận xét về sự lồng ghép hai câu chuyện trong bài thơ: về mặt ý nghĩa, sự lồng ghép giữa câu chuyện của tác giả và câu chuyện của thuyền và biển diễn ra linh hoạt, đan xen với nhau. Đôi khi nó khiến người đọc khó có thể phân biệt được đâu là câu chuyện của tác giả và câu chuyện của thuyền biển bởi sự tương đồng giữa chúng.
- Số dòng thơ được dùng cho thuyền và biển: 26 câu
- Số dòng thơ dùng cho câu chuyện của tác giả: 4 câu
→ Tác giả sử dụng ít những câu thơ nói trực tiếp về câu chuyện của mình như vậy bởi tình yêu của tác giả cũng giống như thuyền và biển, sự tương đồng giữa chúng là rất nhỏ. Bởi vậy, khi nói về thuyền và biển cũng là đang nói đến câu chuyện của tác giả.
Câu 5 trang 112 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Bài thơ giúp bạn hiểu như thế nào về tâm sự và khát vọng của nhân vật trữ tình?
Trả lời:
Bài thơ giúp em hiểu được tác giả là một người đa sầu, đa cảm, luôn khao khát hạnh phúc trong tình yêu. Bà luôn muốn tình yêu của mình được bền vững, thấu hiểu, biết và trân trọng, nâng niu thứ tình cảm ấy. Bà luôn mong muốn tình yêu của mình sẽ đơm hoa, kết trái, có kết quả tốt bởi vậy bà luôn tìm cách để vun đắp, dựng xây cho tình yêu đó. Nó là thứ khiến con người ta có thể vui buồn lẫn lộn, đặc biệt là khi phải chia xa, sự nhớ mong, chờ đợi sẽ khiến người trong cuộc như gặp bão tố ở trong lòng. Bởi vậy, ta càng khẳng định Xuân Quỳnh rất coi trọng và khao khát tình yêu, niềm hạnh phúc lứa đôi.
Câu 6 trang 112 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Đánh giá chung về vai trò, ý nghĩa của yếu tố tự sự được sử dụng trong bài thơ.
Trả lời:
- Vai trò: câu chuyện đóng vai trò như một chiếc cầu nối, kéo câu chuyện tình yêu của tác giả, chạm đến sự đồng cảm nơi người đọc một cách tự nhiên và sâu sắc nhất. Tác giả đã rất tinh tế, dùng bóng tả trăng, dùng hương tả hoa, kéo người đọc đi từ hai sự vật tưởng chừng xa lạ trở lên gần gũi hơn. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải càng trở lên sâu sắc hơn bao giờ hết.
- Ý nghĩa: hình ảnh thuyền và biển là hình ảnh ẩn dụ cho tình yêu đôi lứa của tác giả. Việc sử dụng hình ảnh đó không chỉ thể hiện cái tài hoa của Xuân Quỳnh mà nó còn giúp người đọc bị hấp dẫn, bị thu hút hơn vào câu chuyện tình yêu của tác giả. Mọi thứ đều có quá nhiều sự tương đồng, nó như hiện thân của tình yêu của tác giả khiến người đọc không khỏi cảm thán và thấu hiểu tâm tư, tình cảm của tác giả.
* Kết nối đọc – viết
Tìm đọc thêm một bài thơ trữ tình chứa đựng câu chuyện ẩn dụ về tình yêu gần gũi với Thuyền và biển. Từ đó, viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh hai tác phẩm.
Đoạn văn tham khảo
* Tìm đọc: Tình thuyền và biển (tác giả Hoàng Minh Tuấn)
* Đoạn mẫu tham khảo khác
Hình ảnh thuyền và biển trong thơ ca là những biểu tượng quen thuộc của tình yêu. Mỗi nhà thơ lại có cách thể hiện câu chuyện tình yêu theo cách riêng của mình. Như trong bài “Tình thuyền và biển” của Hoàng Minh Tuấn, qua hình ảnh của thuyền và biển, tác giả cũng chia sẻ những cung bậc cảm xúc luôn hiện diện trong tình yêu. Khi thì dồn dập, mãnh liệt, khi lại dịu êm, khi lại cô đơn, buồn tủi… nó rất đa dạng và khiến con người phải lo lắng. Đó cũng chính là cái đẹp của nó. Còn với Xuân Quỳnh, nhà thơ thông qua tình yêu của thuyền và biển đã nói lên một tình yêu đẹp của người con gái: yêu chân thành tha thiết nồng nhiệt và thủy chung. Tình yêu trẻ trung ấy là khát vọng một hạnh phúc trọn vẹn của đôi lứa.
Kiến thức văn bản
Tác giả
Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Sáng tác của bà bao gồm cả thơ và văn xuôi, viết về nhiều đề tài khác nhau, trong đó tình yêu, hạnh phúc gia đình và trẻ em là các đề tài chiếm vị trí nổi bật. Thơ Xuân Quỳnh giàu yếu tố tự thuật. Bên cạnh việc bộc lộ niềm khát khao được yêu thương, chia sẻ và ý thức chất chiu, gìn giữ hạnh phúc đang có, thơ bà còn chứa đựng những dự cảm đầy lo âu về cái mong manh của đời sống, của tình yêu. Xuân Quỳnh được nhìn nhận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại nửa sau thế kỉ XX.
Các tác phẩm chính của bà: Gió Lào, cát trắng (thơ, 1974), Lời ru trên mặt đất (thơ, 1978), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn viết cho thiếu nhi, 1982), Sân ga chiều em đi (thơ, 1984), Tự hát (thơ, 1984), Bến tàu trong thành phố (truyện viết cho thiếu nhi, 1984), Hoa cỏ may (thơ, 1989),...
Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ Thuyền và biển là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Xuân Quỳnh sáng tác vào năm 1963 và vào khoảng tháng 4 năm đó, in trong tập thơ Chồi biếc (1963).
Thể thơ
Thuyền và biển được sáng tác theo thể thơ 5 chữ.
Giá trị về nội dung
Tác phẩm Thuyền và biển là tác phẩm hay nhất về nội dung mà bà đã sáng tác, bài thơ nói lên một tình yêu chân thành, với những cảm xúc lãng mạn của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Tình yêu trong thơ của Xuân Quỳnh vừa lãng mạn, vừa trữ tình đã làm lay động biết bao trái tim con người trong tình yêu đôi lứa. Bài thơ tình Thuyền và biển là một bài thơ hay của bà, nói lên tấm lòng chân thành của tình yêu.
Giá trị về nghệ thuật
Xuân Quỳnh được biết đến với một nhà thơ ngôn từ bình dị, sâu sắc nhưng cũng mềm mại và ấm áp, nhờ có như vậy, nên các tác phẩm thơ tình hay tác phẩm Thuyền và biển đã giúp cho Xuân Quỳnh thành công trong các sáng tác văn học hay thơ ca của bà.
-/-
Hi vọng với phần nội dung Soạn bài Thuyền và biển lớp 11 Kết nối tri thức mà Đọc tài liệu cung cấp, các em sẽ chuẩn bị bài thật tốt trước khi tới lớp. Xem thêm các bài soạn khác của lớp 11 tại: Soạn văn 11 Kết nối tri thức cùng Đọc nhé.