Đọc Tài Liệu cung cấp hướng dẫn chi tiết soạn bài Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh lớp 11 CTST, tham khảo cách trả lời các câu hỏi đọc hiểu nội dung bài thơ Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh trang 46 - 51 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.
Soạn bài Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh lớp 11 CTST
Hướng dẫn đọc
Trả lời các câu hỏi trang 50, 51 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo
Câu 1: Liệt kê các sự kiện được kể trong văn bản.
Trả lời:
- Các sự kiện được kể trong văn bản:
+ Thúc Sinh trở về thăm nhà, Hoạn Thư đon đả, vui vẻ ra đón chàng.
+ Hoạn Thư và Thúc Sinh cùng nhau bày tiệc rượu hàn huyên, tâm tình.
+ Hoạn Thư gọi Thúy Kiều được gọi ra hầu rượu vợ chồng mình để hạ nhục Kiều và răn đe Thúc Sinh.
+ Thúc Sinh khi chứng kiến Thúy Kiều hầu rượu đã ngờ ngợ nhận ra đó là nàng, tâm trạng từ đó cũng thay đổi, trở lại tâm trạng buồn bã, gan héo ruột đầy, nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng.
+ Thúy Kiều hầu đàn Hoạn Thư - Thúc Sinh, lại bị Hoạn Thư dùng tư cách chủ nhân, lời lẽ, hành vi hạ nhục Thúy Kiều và đe nạt Thúc Sinh.
+ Sự hả dạ của Hoạn Thư
+ Tâm sự chua xót, tủi nhục của Thuý Kiều.
Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích (chú ý lời người kể chuyện và các đoạn độc thoại nội tâm của Thúy Kiều)
Trả lời:
Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều khi hầu rượu Thúc Sinh và Hoạn Thư:
- Khi vừa bước ra, cảm xúc của Thúy Kiều hết sức bất ngờ, ngạc nhiên tiếp theo sau là sự vỡ lẽ của nhiều điều, Kiều chỉ biết thốt lên “Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai”.
- Khi đã vỡ lẽ ra những hành động của Hoạn Thư, Thúy Kiều cảm thấy chán ghét, căm hận với những gì Hoạn Thư thể hiện bên ngoài và bên trong:
“Bề ngoài thơn thớt nói cười,
Mà trong nham hiểm giết người không dao”
- Tâm trạng Kiều rối như tơ vò, muốn chống lại cũng chẳng thể phản kháng vì sợ Hoạn Thư sẽ làm hại mình:
“Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời
Sợ uy dám chẳng vâng lời”
- Kiều của bây giờ như đã chết trong lòng, tan nát, ngây dại, làm việc chỉ trong vô thức, “tán hoán tê mê”, bản đàn Kiều gảy lên cũng “tan nát lòng”, giờ đây khung cảnh tưởng chừng rất bình thường nhưng lại có những mâu thuẫn sâu sắc “người ngoài cười nụ người trong khóc thầm”.
- Tâm trạng Kiều theo thời gian càng trở nên nặng nề, đau đớn, càng nghĩ càng cay đắng, Kiều đã khóc, khóc than cho phận mình đầy oan trái, nghiệt ngã.
=> Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều là một loạt những cảm xúc, tâm trạng phức tạp và đa chiều, khó tả.
Câu 3: Kẻ bảng dưới đây vào vở, liệt kê một số chi tiết có tác dụng làm nổi bật sự khác biệt giữa hành động, vẻ bề ngoài với tâm trạng, cảm xúc bên trong của hai nhân vật Hoạn Thư và Thúc Sinh trước các tình huống khác nhau:
Tình huống | Nhân vật | Hành động/ Vẻ bề ngoài | Tâm trạng, cảm xúc bên trong |
Thúy Kiều mời rượu | Hoạn Thư | ||
Thúc Sinh | |||
Thúy Kiều hầu đàn | Hoạn Thư | ||
Thúc Sinh |
Trả lời:
Tình huống | Nhân vật | Hành động/ Vẻ bề ngoài | Tâm trạng, cảm xúc bên trong |
Thúy Kiều mời rượu | Hoạn Thư | Buộc Kiều hầu đàn, “xem mặt hỏi trả” Thúc Sinh, “thơn thớt nói cười” khen ngợi vờ vịt, mỉa mai về lòng hiếu thảo của Thúc Sinh. | “Nham hiểu giết người không dao”; mưu toan “làm ra con ở chúa nhà đôi nơi”. |
Thúc Sinh | “Chén tạc chén thù”, ngoảnh đi, chợt nói, chợt cười, cạn chén rượu mà Thúy Kiều mời như một con rối; nhất cử nhất động theo sự sai khiến của Hoạn Thư. | “Phách lạc hồn xiêu”, khi biết cả Kiều và bản thân “đã mắc vào tay” Hoạn Thư; tan nát lòng “nát ruột tan hồn”. | |
Thúy Kiều hầu đàn | Hoạn Thư | “Cười nói tỉnh say, chưa xong cuộc rượu lại bày trò chơi”; ngợi khen, quát mắng Thúy Kiều. | “Dường đà cam tâm”; “khắp khởi mừng thầm” |
Thúc Sinh | “Vội vàng gượng nói gượng cười”. | Càng “thảm thiết bồi hồi”, “gan héo ruột đầy”, “nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng”. |
Câu 4:
Cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều qua hai dòng thơ độc thoại nội tâm Lỡ làng chút phận thuyền quyên/ Bể sâu sóng cả có tuyền được vay? và cảnh ngộ, tâm trạng của chủ thể trữ tình trong các câu ca dao dưới đây có điểm gì gần gũi với nhau? Theo bạn, vì sao có sự gần gũi như vậy?- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?
- Lênh đênh một chiếc thuyền tình
Mười hai bến nước biết gửi mình về đâu?
Trả lời:
- Cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều được ví với thân phận con thuyền nhỏ phiêu bạt giữa bể sâu sóng cả, không rõ có sống sót, tồn tại được không; lo lắng, bất an và hoang mang trước tương lai mù mịt; dạng câu nghi vấn có tác dụng gợi tả tâm trạng lo lắng của nhân vật, sự ái ngại của người kể.
- Cảnh ngộ, tâm trạng của chủ thể trữ tình nữ trong hai bài ca dao cũng được ví với sự trỗi nổi của trái bần trôi, chiếc thuyền tình lênh đênh mười hai bến nước, phiêu bạt giữa bể sâu sóng cả, không rõ có sống sót, tồn tại được không, không biết tấp mình/ gửi mình vào đầu. Ca dao cũng dùng lời nghi vấn để thể hiện sự lo lắng, bất an.
- Sự tương đồng trong cảnh ngộ (trôi nổi, bất định, phiêu bạt) và tâm trạng (lo lắng, bất an) tìm đến sự tương đồng trong cách sử dụng hình ảnh biểu tượng (chút phận thuyền quyên lỡ làng, phiêu bạt; trái bần trôi; chiếc thuyền tình lênh đênh) và hình thức biểu đạt (giọng tự vấn/ câu nghi vấn). Nguyễn Du cũng như tác giả dân gian đều thể hiện sự đồng cảm, xót thương sâu sắc đối với nàng Kiều và những người phụ nữ xưng “thân em” trong ca dao...
Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh lớp 11 CTST. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi đọc hiểu cuối bài các em sẽ nắm được kiến thức cơ bản về bài thơ Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.