Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 87 lớp 8 tập 2 CTST

Xuất bản: 18/10/2023 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 87, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài luyện tập Thực hành tiếng Việt trang 87 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Tài liệu hướng dẫn chi tiết soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 87, tham khảo cách trả lời các câu hỏi đọc hiểu nội dung bài học Thực hành tiếng Việt trang 87 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 87 Ngữ văn 8 tập 2 CTST

Trả lời các câu hỏi bài tập trang 87 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

Câu 1: Tìm trong văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng ba câu hỏi, ba câu kể và hoàn thành bảng sau (làm vào vở):

Câu vănKiểu câuDấu hiệu nhận biết
1.Câu hỏi
......
6....

Trả lời:

Câu vănKiểu câuDấu hiệu nhận biết
1. Chúng bay còn chạy đi đâu?Câu hỏiTừ nghi vấn (đâu), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi.
2. Bại tướng, đến nước này, chúng bay còn muốn chống lại uy trời đó sao?Câu hỏiTừ nghi vấn (đâu), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi.
3. Người tướng có lá cờ sáu chữ là đây chăng?Câu hỏiTừ nghi vấn (đâu), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi.
4. Hoài Văn Hầu mặc áo bào đỏ, vai mang cung tên, lưng leo thanh gươm gia truyền, mình ngồi trên một con ngựa trắng phau.Câu kểKết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể.
5. Lá cờ thêu sáu chữ vàng mỗi lúc một căng lên vì ngược gió.Câu kểKết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể.
6. Vương ngước nhìn lên lá cờ sáu chữ, lẩm nhẩm luôn miệng.Câu kểKết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể.

Câu 2:

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

- Ta với các ngươi hãy tạm sửa lễ cúng Tết trước đã. Đến tối 30 Tết lập tức lên đường, hẹn đến ngày mồng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!

(Ngô gia văn phải, Hoàng Lê nhất thống chí)

a. Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai?

b. Câu: “Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là câu cảm hay câu khiến? Việc dùng kiểu câu đó để kết thúc lời thoại có tác dụng gì?

Trả lời:

a. Đoạn văn trên là lời của Vua Quang Trung nói với tướng sĩ.

b. Câu “Các người nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là câu khiến (từ ngữ cầu khiến: nhớ lấy, đừng...).

Việc dùng kiểu câu khiến để kết thúc lời thoại của Vua Quang Trung - vị chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến - có nhiều tác dụng thể hiện niềm tin của nhà vua; làm lan tỏa niềm tin, khích lệ sự phấn chấn, tinh thần quyết chiến quyết thắng của tướng sĩ,...

Câu 3: Cho câu sau: Nam đang đọc truyện lịch sử.

a. Dựa vào câu trên, thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành câu hỏi, câu cảm, câu khiến.

b. Trao đổi kết quả câu a với bạn ngồi cùng bàn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết các kiểu câu này trong bài làm của bạn mình.

Trả lời:

a.

- Câu hỏi: Nam đang đọc truyện lịch sử có phải không?

- Câu cảm: Nam rất chăm đọc truyện lịch sử.

- Câu khiến: Nam hãy đọc truyện lịch sử.

b.

- Câu hỏi: Đưa ra các thắc mắc cần được giải đáp

- Câu cảm: thể hiện thái độ, tình cảm

- Câu khiến: Nhờ vả, sai khiến

Câu 4: Cho đoạn văn sau:

Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt. Vua Quang Trung liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. Bởi vậy, không hề có ai chạy về báo tin, nên những đạo quân Thanh đóng ở Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả.

(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)

a. Xác định câu khẳng định, câu phủ định được dùng trong đoạn văn trên và hoàn thành bảng sau (làm vào vở):

Kiểu câu vănCâu vănDấu hiệu nhận biết
1. Câu khẳng định......
2. Câu phủ định......

b. Nêu tác dụng của câu khẳng định và câu phủ định trong đoạn văn trên.

Trả lời:

a.

Kiểu câu vănCâu vănDấu hiệu nhận biết
1. Câu khẳng địnhKhi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông động, trạng thái, tỉnh Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt.- Khẳng định các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc ... trong câu.

- Không có sự xuất hiện của các từ ngữ phủ định.

2. Câu phủ định

Vua Quang Trung liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát.

Bởi vậy, không hề có ai chạy về báo tin, nên những đạo quân Thanh đóng Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả.

- Phủ nhận các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc… trong câu.

- Sử dụng các từ ngữ phủ định như: không, không hề, không biết.

b. Tác dụng của câu khẳng định: dùng để thể hiện, diễn đạt thông tin, sự vật, sự việc hay hiện tượng nào đó và nó mang tính xác thực thông tin, nội dung.

Tác dụng của câu phủ định: Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí.

Câu 5: Dùng cụm danh từ “Vua Quang Trung” hoặc “quân Thanh” để đặt câu dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định.

Trả lời:

- Cụm danh từ “Vua Quang Trung”

+ Câu khẳng định: Vua Quang Trung biết rõ rằng quân ta nhất định thắng.

+ Câu phủ định: Vua Quang Trung không tính sai một bước.

- Cụm danh từ “quân đội nhà Thanh”

+ Câu khẳng định: Quân đội nhà Thanh vô cùng hung hãn.

+ Câu phủ định: Bị quân ta tấn công bất ngờ từ nhiều phía, quân Thanh không còn cách nào khác là phải bỏ chạy tháo thân.

-/-

Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 87 Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi ôn tập thực hành các em sẽ được củng cố lại những kiến thức cơ bản về các kiểu câu một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM