Soạn bài Thị Mầu lên chùa Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 05/09/2022 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Thị Mầu lên chùa trang 112 SGK Ngữ văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo, gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản để thấy được hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cảm thông, thương cảm với thân phận, trân trọng phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ xưa.

Cùng Đọc Tài Liệu tham khảo tài liệu hướng dẫn soạn bài Thị Mầu lên chùa và trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn đọc hiểu trang 112 - 117 SGK Ngữ văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo.

Tóm tắt nội dung văn bản Thị Mầu lên chùa

Sau nỗi oan khuất của bản thân, Thị Kính nghĩ thương thân xót phận đành thay dạng nam nhi, xin vào chùa đi tu, được Sư Cụ nhận lời, đặt cho hiệu là Kính Tâm. Thị Mầu con gái phú ông vốn lẳng lơ trong làng thấy Kính Tâm đẹp người tốt nết, liền tìm mọi cách dụ Kính Tâm nhưng bị cự tuyệt. Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu đùa Tiểu Kính của Thị Mầu.

Sơ đồ tư duy Thị Mầu lên chùa

Sơ đồ tư duy Thị Mầu lên chùa

Soạn bài Thị Mầu lên chùa ngắn gọn

Dưới đây là gợi ý trả lời các câu hỏi hướng dẫn trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc văn bản bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo Thị Mầu lên chùa, các em có thể tham khảo để chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

Câu hỏi trước khi đọc

Câu 1 trang 112 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?

Trả lời:

“Oan Thị Kính” là thành ngữ chỉ nỗi oan ức vô cớ, không có cách nào thanh minh.

Câu 2 trang 112 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.

Trả lời:

Dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật:

- Thị Mầu: tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của mình.

- Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.

Câu hỏi trong khi đọc

Câu 1 trang 113 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?

Trả lời:

Thị Mầu là nhân vật có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này.

Câu 2 trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?

Trả lời:

- Thị Mậu: nói năng líu lo,không có điểm dừng, khá táo bạo.

- Thị Kính: kiệm lời, không muốn nói chuyện nhiều với Thị Mầu, luôn tránh né.

Câu 3 trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?

Trả lời:

Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời của Thị Mầu: đẹp như sao băng; cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang. Thông qua việc sử dụng những từ ngữ này có thể thấy tính cách Thị Mầu ham mê cái đẹp, háo sắc, lẳng lơ.

Câu 4 trang 115 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.

Trả lời:

Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy Thị Mầu nghĩ tình yêu là tự do, theo sở thích. Mình thấy thích thì mình sẽ tiến đến. Yêu là tự do yêu nhau.

Câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):

Nhân vậtĐối thoạiĐộc thoạiBàng thoại
Thị Mầu- Đây rồi nhé- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Thị Kính
Tiếng đế (người xem)

Từ ngôn ngữ, giọng điệu của lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu, Thị Kính?

Trả lời:

Nhân vậtĐối thoạiĐộc thoạiBàng thoại
Thị Mầu- Đây rồi nhé- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Thị Kính- A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên để ghi vào lòng sớ

- A di đà Phật

Một nén cũng biên

Một đồng cũng kể

- Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc..
Tiếng đế (người xem)

Mười tư, rằm!

Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!

=> Nhận xét về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu, Thị Kính:

- Thị Mầu: phóng khoáng, táo bạo, khác biệt với hình ảnh người phụ nữ truyền thống xưa

- Thị Kính: trầm ổn, dịu dàng, man mác buồn, hình ảnh đậm vẻ truyền thống của người phụ nữ thời phong kiến dù đã quy y cửa Phật.

Câu 2 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):

Trả lời:

Tươi vui, háo hức: Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba/ Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm.Rung động, phấn khởi: Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ.Đắm chìm, kiên quyết: Tri âm chẳng tỏ tri âm/ Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng.

Câu 3 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?

Trả lời:

Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mình nhớ, tương tư về người ta là mình có thể tự do đến bên người đó, không ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đến ''Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng''.

Câu 4 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?

Trả lời:

Trong đoạn trích, quan điểm về Thị Mầu của tiếng đế chính là: ''Dơ lắm! Mầu ơi!'', ''Sao lẳng lơ thế''. Tiếng đế coi Thị Mầu là một người phụ nữ không gia giáo, không chín chắn, lẳng lơ, dơ dáy. Có thể nói một cái nhìn không hề tốt đẹp về nhân vật này. Nếu xét theo quan điểm truyền thống trong đoạn trích thì đây là một quan điểm hợp lý vì tính cách, hành xử của Thị Mầu không hề phù hợp với nề nếp, gia giáo mà người phụ nữ truyền thống xưa phải có.

Câu 5 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?

Trả lời:

Cách ứng xử của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là quan điểm của tác giả. Quan điểm này vẫn còn giá trị ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay.

Câu 6 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?

Trả lời:

- Đọan trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính

- Nhân vật có đào thương - Thị Kính, đào lẳng - Thị Mầu

- Có lời thoại của tiếng đế.

Câu 7 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?

Trả lời:

Là nhân vật Thị Mầu. Nhân vật này có thể nói là mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống. Thị Mầu đi ngược hẳn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh. Điều này đã gây ấn tượng không nhỏ đến những người biết đến vở chèo.

Soạn bài Thị Mầu lên chùa chi tiết

Câu hỏi trước khi đọc

Câu 1: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ Oan Thị Kính chưa?

Câu 2: Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách

Câu hỏi trong khi đọc

Câu 1Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa

Câu 2Bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật Thị Mầu và Kính Tâm

Câu 3Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu.

Câu 4Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu

Câu hỏi sau khi đọc

Câu 1Một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính, tiếng đế

Câu 2

Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào

Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc

Câu 4Tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu

Câu 5Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian

Câu 6Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo

Câu 7Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn

Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật

- Giá trị nội dung:

+ Thể hiện thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm.

+ Niềm cảm thông, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình

+ Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn hấp dẫn

Các bạn vừa tham khảo xong chi tiết nội dung soạn bài Thị Mầu lên chùa trang 112 sgk Ngữ văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi hướng dẫn đọc văn bản các em sẽ nắm được kiến thức cơ bản về nội dung của đoạn trích Thị Mầu lên chùa một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

Xem thêm bài soạn tiếp theo:

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM