Soạn bài Qua Đèo Ngang - Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 09/10/2023 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Qua Đèo Ngang, trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu nội dung văn bản Qua Đèo Ngang trang 9, 10 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Đọc Tài Liệu hướng dẫn chi tiết soạn bài Qua Đèo Ngang, tham khảo cách trả lời các câu hỏi đọc hiểu nội dung văn bản Qua Đèo Ngang trang 9,10 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Soạn bài Qua Đèo Ngang Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị đọc

Em đã biết những thông tin gì về địa danh Đèo Ngang? Hãy chia sẻ với cả lớp.

Trả lời:

Một số thông tin mà em tìm hiểu được về địa danh Đèo Ngang:

- Đèo Ngang là đèo trên Quốc lộ 1 vượt núi Hoành Sơn tại ranh giới của hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình.

- Đèo Ngang là một trong những chốt giữ quan trọng của quân đội ta trong thời kỳ chiến tranh. Đèo Ngang có chiều dài hơn 6km, cao 250m so với mực nước biển, cung đường đèo quanh co, hiểm trở khá khó di chuyển.

- Đèo Ngang trong lịch sử Việt Nam đã chứng kiến rất nhiều sự kiện quan trọng:

+ Nơi đây đã diễn ra nhiều cuộc giao tranh giữa Đại Việt và Chăm Pa.

+ Vào thời nhà Nguyễn, Đèo Ngang và dãy Hoành Sơn còn gắn liền với sự kiện trấn thủ Thuận Hóa, mở mang bờ cõi.

+ Trong thời kỳ Trịnh - Nguyễn, Đèo Ngang chính là chốt án ngữ quan trọng của Quân Định trong thời điểm phân tranh Đàng Ngoài - Đàng Trong. 
Năm Minh Mạng thứ 14, vua đã cho xây Hoành Sơn Quan trên đỉnh Đèo Ngang cùng với nhiều công trình khác như một biểu tượng của cửa ngõ vào đất kinh sư.

+ Hình ảnh của Đèo Ngang đã được chọn khắc vào “Huyền đỉnh” ở Đại Nội Huế vào năm 1838.

+ Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ oanh liệt, Đèo Ngang là nơi trọng điểm, chứng kiến sự đấu tranh anh dũng của quân đội ta trong công cuộc gìn giữ con đường huyết mạch.

Trải nghiệm cùng văn bản

Tưởng tượng: Em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu?

Cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu miêu tả vào lúc xế chiều, khung cảnh thiên nhiên rộng lớn, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người.

Suy ngẫm và phản hồi

Trả lời các câu hỏi trang 9,10 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

Câu 1: Xác định bố cục của bài thơ.

Trả lời:

Bài thơ có bố cục 4 phần: đề - thực - luận - kết

- 2 câu đề : cái nhìn chung, bao quát về cảnh vật vắng vẻ và đìu hiu, thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn bã của tác giả.

- 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người ở đèo Ngang

- 2 câu luận : tâm trạng nhớ nước thương nhà của tác giả được gửi gắm qua thanh âm và khung cảnh thiên nhiên

- 2 câu kết : thể hiện tình cảnh và tâm sự cô đơn của tác giả.

Câu 2: Cho biết bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?

Trả lời:

Đây là một trong hai dạng cơ bản, phổ biến nhất của thơ Đường luật, gồm thất ngôn bát cú (7 chữ, 8 câu) và thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ, 4 câu). Thơ thất ngôn bát cú Đường luật có những quy định rất chặt chẽ về bố cục (tổ chức cơ bản về nội dung và hình thức), luật (quy định về vần, thanh trong cả bài, đối giữa các cặp câu 3 – 4, 5 – 6), niêm (sự liên kết giữa các câu 1 – 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7). Cụ thể:

- Luật: luật trắc vì tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh trắc (tới).

- Niêm: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7, câu 8 lại niêm với câu 1.

- Vần: chỉ hiệp theo một vần là vần bằng, gieo ở cuối câu 1 (tà) và các câu chẵn là 2, 4, 6 và 8 (hoa – nhà – gia – ta).

- Nhịp: chủ yếu ngắt nhịp 4/3, hai câu 5 và 6 ngắt nhịp 2/2/4. Đây là cách ngắt nhịp tiêu biểu của thơ thất ngôn bát cú Đường luật, tạo âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng.

- Đối: câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu.

Câu 3: Cảnh Đèo Ngang được gợi tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu? Cảnh đó góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả?

Trả lời:

Khung cảnh hoang vắng nhưng đầy sức sống của thiên nhiên Đèo Ngang và sự lặng lẽ, đìu hiu của đời sống con người được mô tả bằng những hình ảnh ước lệ mang tính biểu tượng (cỏ cây, đá, lá, hoa), từ láy đặc sắc (lom khom, lúc đúc), điệp từ (chen). Cảnh vật đó góp phần làm nổi bật tâm trạng cô đơn, rợn ngợp trước thiên nhiên bao la của tác giả. Đây chính là thủ pháp “tả cảnh ngụ tình” tiêu biểu của thơ luật Đường.

Câu 4: Trong các cặp câu 3 - 4 và 5 - 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

- Trong cặp câu 3 - 4, tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ nhằm nhấn mạnh sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên rộng lớn. Cảnh vật và con người dường như có sự xa cách khiến cho không khí càng thêm hoang vu, cô quạnh. Từ đó, làm rõ tâm trạng cô đơn, lẻ loi và nhớ nước, thương nhà của tác giả.

- Trong cặp câu 5 - 6, tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa nhằm nhấn mạnh sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, đối lập với sự thiếu sức sống của bức tranh sinh hoạt nơi xóm núi (tiều vài chú, chợ mấy nhà...).

Câu 5: Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ 7 có gì đặc biệt? Cách ngắt nhịp đó giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng của tác giả?

Trả lời:

Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ 7 là 4/1/1/1 hoặc 4/1/2. Cách ngắt nhịp này khiến ta hình dung được tâm trạng của tác giả: ngập ngừng khi dừng chân, rồi quyết định đứng lại để có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Đèo Ngang lúc xế tà. Tâm trạng cô đơn, rợn ngợp của tác giả khi nhận ra mình nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ “trời, non, nước” thể hiện qua cách ngắt nhịp 1/1/1. Chủ thể chỉ có một mà đối thể đến ba; chủ thể nhỏ bé, cô đơn còn đối thể thì bao la, hùng vĩ. Sự cô đơn lẻ loi của nhà thơ trước khung cảnh rậm rạp bao la của đèo Ngang, chỉ có nhà thơ với mây nước nơi đây.

Câu 6: Em hiểu thế nào về nội dung của câu thơ cuối?

Trả lời:

Trong bài “Qua Đèo Ngang”, cụm từ “ta với ta” biểu hiện nỗi cô đơn sâu sắc của nhà thơ, mang một nỗi niềm riêng, “Một mảnh tình riêng” giữa cảnh trời cao đất rộng, trước thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ. “Ta” ở đây chỉ cùng một người, chỉ chủ thể một mình đối diện với chính mình biểu lộ sâu sắc và thấm thía sự cô đơn của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên trời đất mênh mông hoang vắng nơi xứ lạ.

Cơ sở xác định:

- Từ ngữ đặc sắc: mảnh tình.

- Cách diễn đạt độc đáo: ta với ta.

- Phép điệp từ: ta.

- Mạch cảm xúc có sự vận động: từ nỗi buồn do ngoại cảnh tác động đến tâm trạng nhớ nước, thương nhà và cuối cùng là sự cô đơn khi đối diện chính mình, không có đối tượng để chia sẻ.

Câu 7: Xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Qua Đèo Ngang là nỗi buồn, nỗi cô đơn, lẻ loi của nhà thơ khi đứng trước khung cảnh hoang vắng, cô liêu, buồn man mác của Đèo Ngang, chạnh lòng nhớ nhà, nhớ nước của một thời quá vãng, thương cho thân gái nơi đường xa.

Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Qua Đèo Ngang Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi đọc hiểu cuối bài các em sẽ nắm được kiến thức cơ bản về văn bản Qua Đèo Ngang một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

Xem thêm bài soạn liên quan:

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM