Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo)

Xuất bản: 09/09/2020 - Cập nhật: 20/07/2022 - Tác giả:

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo), trả lời câu hỏi bài tập trang 125 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1.

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) giúp học sinh nắm được những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thông qua những câu hỏi, bài tập vận dụng phần Luyện tập (SGK trang 127).

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tham khảo ngay nhé !

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tiếp theo

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) ngắn

Gợi ý trả lời các câu hỏi bài tập soạn văn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tiếp theo ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ, trang 127 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1.

Câu 1 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1

a. Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ?

b. Theo anh (chị), ghi nhật kí có lợi ích gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?

Trả lời:

a. Tính cụ thể:

Cụ thể về không gian và thời gian: : Trong một căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya.

Cụ thể về người nói và người nghe: nhân vật Th tự nhủ với mình “Nghĩ gì đấy Th.ơi. Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm”.

Có cách diễn đạt cụ thể ở giọng điệu thân mật, tha thiết, những lời cảm thán như: “Nghĩ gì đấy Th. Ơi?”; “Đáng trách quá Th. Ơi!”.

- Tính cảm xúc:

+ Giọng thủ thỉ tâm tình (suy nghĩ về hiện tại, liên tưởng đến tương lai).

+ Giọng trách móc, giục giã.

- Tính cá thể:

+ Giọng điệu riêng dễ nhận (giọng tâm tình như đang giãi bày tâm trạng)

+ Từ ngữ đối thoại nội tâm

b, Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, nhất là phát triển vốn từ vựng và các cách diễn đạt mới. đời sống nội tâm phong phú,qua đó giúp ta trở thành người giàu tình cảm và có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc của mình.

Câu 2 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao dưới đây.

- Mình về có nhớ ta chăng

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

- Hỡi cô yếm trắng lòa xòa

Lại đây đập đất trồng cà với anh.

Trả lời:

Từ ngữ xưng hô: ta, cô, anh, mình phổ biến trong giao tiếp đời thường

- Ngôn ngữ đối thoại: thân mật, yêu thương (Mình về có nhớ ta chăng/ Lại đây đập đất trồng cà với anh.)

- Thể thơ lục bát dễ nhớ

- Lời nói gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày, gần gũi bình dị nhưng cũng tế nhị sắc sảo.

Tính cảm xúc: cả hai câu ca dao đều thể hiện tình cảm, lời tỏ tình dí dỏm.

Câu 3 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Đoạn đối thoại trong SGK trang 127 mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nhưng có khác với lời thoại hàng ngày. Liên hệ với bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ở trang 86 để chỉ ra điểm khác nhau và giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó.

Trả lời:

Đoạn trích này là một đoạn đối thoại trong sử thi, tuy có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhưng vẫn có điểm khác nhau:

– Đoạn văn này có rất nhiều yếu tố dư thừa so với lời nói ngôn ngữ hằng ngày như các từ: ơ, phía bắc, phía nam, nhà giàu, ơ nghìn chim sẻ,…

– Sự lặp lại các yếu tố dư này giúp duy trì mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và duy trì không khí sử thi.

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo)

Gợi ý trả lời các câu hỏi bài tập soạn văn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tiếp theo chi tiết, trang 127 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1.

Bài 1 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1

a. Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ?

b. Theo anh (chị), ghi nhật kí có lợi ích gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?

Trả lời:

a)

* Những hành vi và từ ngữ thể hiện tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Địa điểm và thời gian của “lời nói”: Trong một căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya.

- Có ngư­ời nói, mục đích nói (nhân vật tự nhủ với mình).

- Có cách diễn đạt cụ thể: từ hô gọi (ơi), những lời tự nhủ (nghĩ gì đấy), lời tự trách (đáng trách quá).

* Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện tính cảm xúc:

Đoạn trích là lời của một nhân vật như­ng tình cảm đ­ược biểu hiện qua nhiều giọng:

- Giọng thủ thỉ tâm tình (suy nghĩ về hiện tại, liên tư­ởng đến t­ương lai).

- Giọng trách móc, giục giã.

* Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện tính cá thể:

Đoạn trích có một giọng điệu riêng dễ nhận (giọng tâm tình đặc tr­ưng của nhật kí): gồm nhiều từ ngữ đối thoại nội tâm. Qua giọng nói, có thể đoán đư­ợc đây là một người chiến sĩ trẻ tuổi đang sống trong hoàn cảnh chiến tranh.

b. Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, nhất là phát triển vốn từ vựng và các cách diễn đạt mới.

Bài 2 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao dưới đây.

- Mình về có nhớ ta chăng

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

- Hỡi cô yếm trắng lòa xòa

Lại đây đập đất trồng cà với anh.

Trả lời:

* Câu thứ nhất:

 Mình về có nhớ ta chăng

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

- Tính cụ thể:

+ Câu ca dao là lời nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn.

+ Hoàn cảnh nói rất có thể là vào một đêm chia tay giã hội.

+ Ngôn từ đ­ược sử dụng trong câu ca dao này khá thân mật và dân dã (mình, ta, chăng, hàm răng).

- Tính cảm xúc:

+ Câu ca dao thể hiện rất rõ cảm xúc bịn rịn, luyến l­ưu, nhung nhớ.

+ Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình… có nhớ ta, ta nhớ…

- Tính cá thể: Lời tâm tình trong câu ca dao này có thể cho ta phỏng đoán đây là lời của các chàng trai cô gái. Những ng­ười đã có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói có đặc điểm riêng chân thật, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.

* Câu thứ hai:

Hỡi cô yếm trắng lòa xòa

Lại đây đập đất trồng cà với anh.

- Tính cụ thể:

+ Câu này là một lời tỏ tình trong lao động. Câu ca dao là lời của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường.

+ Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà).

+ Ngôn ngữ giao tiếp trong câu cũng là những lời nói suồng sã, bình dân: lời hô gọi (Hỡi cô), lời miêu tả có tính trêu đùa (yếm trắng lòa xòa).

- Tính cảm xúc: Câu ca dao là lời chàng trai nói với cô gái, có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt (có ý kiến cho rằng đây là lời chế giễu những cô gái nhà giàu l­ười lao động).

- Tính cá thể: Câu ca dao gắn với hình ảnh một chàng trai lao động mạnh bạo, với những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa nhưng cũng vừa tế nhị sắc sảo.

Bài 3 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Đoạn đối thoại trong SGK trang 127 mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nhưng có khác với lời thoại hàng ngày. Liên hệ với bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ở trang 86 để chỉ ra điểm khác nhau và giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó.

Trả lời:

Đoạn trích này là một đoạn đối thoại trong sử thi, tuy có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhưng vẫn có điểm khác nhau:

- Đoạn văn này có rất nhiều yếu tố d­ư thừa so với lời nói trong ngôn ngữ hàng ngày như các từ: ơ, phía bắc, phía nam, nhà giàu, ơ nghìn chim sẻ…

- Lời nói có tính điệp từ, điệp ngữ: "Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!"; "Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói!" và mỗi câu văn đều có tính nhịp điệu, mang đậm chất sử thi, khác với lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Sự lặp lại của các yếu tố dư­ này giúp duy trì cái mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và duy trì cho cái không khí của sử thi. Nếu lư­ợc đi những yếu tố d­ư này thì đoạn sử thi nêu trên sẽ không khác gì một đoạn thoại trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Kiến thức cơ bản

Một số đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

1. Tính cụ thể

Dấu hiệu đặc trưng thứ nhất của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cụ thể:

- Cụ thể về hoàn cảnh

- Cụ thể về con người

- Cụ thể về cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.

2. Tính cảm xúc

Dấu hiệu đặc trưng thứ hai của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cảm xúc: Không có một lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc. Lời nói luôn gắn liền với ngữ điệu, hành vi lời nói biểu hiện thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói với người nghe.

3. Tính cá thể

Dấu hiệu đặc trưng thứ ba của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cá thể:

- Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, ngoài giọng nói thì cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu của mỗi người cũng thể hiện tính cá thể; mỗi người thường có vốn từ ngữ ưa dùng riêng, có những cách nói riêng,... Qua giọng nói, qua từ ngữ và cách nói quen dùng, ta có thể biết được lời nói của ai, thậm chí đoán biết được tuổi tác, giới tính, cá tính, địa phương,... của họ.

- Lời nói là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của con người để phân biệt người này với người khác, người quen hay kẻ lạ, thậm chí người tốt với người xấu.

>>> Nội dung bài trước: Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

-/-

Tổng kết

  • Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách mang những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày.
  • Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là: tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể.

    Bạn nên tham khảo: Hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ báo chí

// Trên đây là nội dung hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) đã được biên soạn chi tiết. Nội dung này không chỉ giúp bạn tham khảo để soạn bài mà còn giúp bạn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM