Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Xuất bản: 08/09/2020 - Cập nhật: 20/07/2022 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, trả lời câu hỏi trang 113 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 tập 1.

Nội dung soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được Đọc Tài Liệu biên soạn nhằm mục đích giúp các em học sinh nắm được các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc trưng cơ bản của nó. Đồng thời nâng cao kỹ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tham khảo ngay nhé !

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Nội dung kiến thức cơ bản

I. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt

- Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,... đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

II. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

- Ngôn ngữ sinh hoạt chủ yếu thể hiện ở dạng nói, nhưng cũng có thể ở dạng viết. Trong văn bản văn học, lời thoại của nhân vật là dạng tái hiện, mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày.

Tham khảo thêmSoạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ngắn gọn nhất

Gợi ý trả lời các câu hỏi và bài tập luyện tập để soạn Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ngắn nhất(SGK trang 114)

Luyện tập

Câu hỏi luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 1

a) Phát biểu ý kiến về nội dung các câu ca dao.

b) Đọc đoạn trích (SGK, trang 114 - Bắt sấu rừng U Minh Hạ) và xác định ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Nhận xét về việc dùng từ ở đoạn trích.

Trả lời:

a.

- Về câu ca dao:

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

+ Đây là một lời khuyên của nhân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy “chẳng mất tiền mua” nhưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích.

=> Bài học rút ra: khi nói phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và người nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp, lời nói nên đơn giản.

– Về câu ca dao;

Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

+ Đây là một kinh nghiệm sống. Một trong những tiêu chí để đánh giá một con người là qua lời ăn tiếng nói. Người ngoan là người ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết “kính trên nhường dưới”.

b.

– Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật.

– Lời nói của nhân vật thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên.

+ Những yếu tố phụ có tính chất đưa đẩy nhằm tạo sự suồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…

+ Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như: rượt người, cực lòng, phú quới,…

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chi tiết

Gợi ý trả lời các câu hỏi và bài tập luyện tập để soạn Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chi tiết(SGK trang 114)

Luyện tập

Câu hỏi luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 1

a) Phát biểu ý kiến về nội dung các câu ca dao.

b) Đọc đoạn trích (SGK, trang 114 - Bắt sấu rừng U Minh Hạ) và xác định ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Nhận xét về việc dùng từ ở đoạn trích.

Trả lời:

a)

Câu thứ nhất:

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

Đây là lời khuyên chân thành trong khi hội thoại. Nội dung câu ca dao khuyên người ta phải biết lựa chọn ngôn từ sao cho nói năng đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt tôn trọng và giữ phép lịch sự hãy biết lựa chọn từ ngữ, cách nói như thế nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.

Câu ca dao cho thấy đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là luôn coi trọng mục tiêu thuyết phục tình cảm của người nghe.

Từ đây rút ra bài học: Khi nói năng trong sinh hoạt hằng ngày, cần phải "lựa lời" sao cho có hiệu quả giao tiếp tình cảm cao nhất.

Câu thứ hai:

Vàng thì thử lửa thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói biết được tính nết như thế nào, người nói thanh lịch, có văn hóa hay sỗ sàng, cục cằn.

Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người "ngoan" là người biết ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết "kính trên nhường dưới"

b) Trong đoạn trích ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: đó là lời nói của nhân vật Năm Hên trong Bắt sấu rừng U Minh Hạ

của nhà văn Sơn Nam.

      Nhận xét về việc dùng chữ:

- Về nội dung: nói về vấn đề trong cuộc sống: cá sấu và việc bắt cá sấu.

- Về từ ngữ:

+ Xưng hô gần gũi, thân thuộc: tôi, bà con,...

+ Từ ngữ là khẩu ngữ: vậy thôi, chẳng qua là, cực lòng,...

+ Nhiều từ ngữ địa phương: ghe, xuồng, rượt,...

- Sử dụng nhiều câu tỉnh lược, dùng phối hợp câu cảm thán, câu hỏi, câu trần thuật,...

Có thể bạn quan tâm: Kiến thức cơ bản về các loại phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản

Tổng kết

  • Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,... đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
  • Ngôn ngữ sinh hoạt chủ yếu thể hiện ở dạng nói, nhưng cũng có thể ở dạng viết. Trong văn bản văn học, lời thoại của nhân vật là dạng tái hiện, mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày.

// Các bạn vừa tham khảo xong chi tiết nội dung soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những gợi ý soạn bài theo hệ thống câu hỏi chương trình cơ bản SGK Ngữ văn 10. Hi vọng bài soạn sẽ giúp các em dễ dàng tiếp cận kiến thức về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp. Chúc các em học tốt !

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể tự soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Bạn nên tham khảo thêm: Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo)

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM