Tài liệu hướng dẫn nội dung chi tiết soạn bài Ôn tập trang 76, tham khảo cách trả lời các câu hỏi bài tập Ôn tập trang 76 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.
Soạn bài Ôn tập trang 76 Ngữ văn 11 tập 2 CTST
Trả lời các câu hỏi luyện tập củng cố trang 76 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo
Câu 1: So sánh một số nét đặc sắc của ba bài thơ đã học (làm vào vở):
Nguyệt cầm | Thời gian | Gai | |
Cấu tứ | |||
Yếu tố tượng trưng |
Trả lời:
Nguyệt cầm | Thời gian | Gai | |
Cấu tứ | - Cấu trúc mỗi câu chứa 7 chữ, cùng biện pháp lặp cấu trúc với những từ ngữ tinh tế, chính xác, mang đậm tính hình ảnh. - Sự hòa nhập giữa tiếng đàn hiện tại và những kiếp nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong quá khứ. | - Cấu trúc 3 đoạn, mỗi đoạn gồm 3 câu - Những từ ngữ trong bài thơ được sắp xếp khoa học, tinh tế và nhẹ nhàng, với những hình ảnh tượng trưng về thời gian. | - Cấu trúc câu ngắn một chữ đi cùng câu dài, lên rồi lại xuống nhịp nhàng như bước đi trên đường đời của con người: có lúc trầm lại có lúc bổng. => làm mạch bài thơ có sự lên xuống, ngắt quãng, nhấn mạnh vào những hình ảnh đặc biệt. - Hình ảnh “gai” được xuất hiện ở dòng thơ đầu và dòng thơ kết thúc. |
Yếu tố tượng trưng | Nguyệt cầm, trăng, biển, chiếc đảo,.... - Hình ảnh nguyệt và cây đàn cầm. - Nguyệt tượng trưng cho sự nhẹ nhàng, mộng mơ và sự hoàn hảo, trong khi đàn cầm tượng trưng cho sự tinh tế, trang nhã và sự nghiêm trang. - Bài thơ khai thác mối quan hệ giữa những rung cảm của con người con người và tiếng đàn trong đêm trăng. | - Hình ảnh đặc biệt trong bài thơ là “những câu thơ”, “những bài hát”, “đôi mắt em”, tượng trưng cho sự trường tồn, bền bỉ của những cái đẹp, những nghệ thuật. - Tác giả khẳng định dù thời gian thay đổi thì những giá trị nghệ thuật hay những cái đẹp đều vẫn luôn vĩnh cửu, trường tồn. | - Hoa hồng: Tượng trưng cho cái đẹp. - Gai: Tượng trưng cho nỗi đau, sự gian khổ của quá trình sáng tạo nghệ thuật. => Từ những hình ảnh đó, tác giả muốn gửi gắm tới người đọc bức thông điệp: đường đời đôi khi có những khó khăn, thử thách buộc ta phải trải qua bởi chỉ khi trải qua ta mới thực sự nhận được những thành quả đơm hoa. |
Câu 2:
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn thơ dưới đây:Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Trả lời:
Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong ngữ liệu này là sự lặp lại kết cấu ngữ pháp “Buồn trông + …" ở các dòng thơ:
(1) Buồn trông cửa bể chiều hôm
(2) Buồn trông ngọn nước mới sa,
(3) Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
(4) Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
=> Tác dụng: Diễn tả nỗi buồn triền miên, không dứt của Thuý Kiều khi xa nhà.
Câu 3: Hãy nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về cách viết văn bản nghị luận về một bài thơ hoặc bức tranh/pho tượng.
Trả lời:
Bài học kinh nghiệm về cách viết văn bản nghị luận về một bài thơ hoặc bức tranh/ pho tượng:
- Trước khi viết, nên nghiên cứu kỹ lưỡng về bài thơ hoặc bức tranh/ pho tượng mà mình muốn viết. Đọc và xem lại tác phẩm một vài lần để hiểu rõ hơn về nội dung, giá trị, cấu trúc, yếu tố tượng trưng và thông điệp của nó. Đồng thời kết hợp tìm kiếm thêm các tài liệu liên quan để có được cái nhìn toàn diện hơn về bài thơ hoặc bức tranh/ pho tượng.
- Để viết được một bài chất lượng, cần phân tích và giải thích các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ hoặc bức tranh/ pho tượng như ý nghĩa của các hình ảnh, tình tiết, từ ngữ hay phong cách sử dụng của tác giả. Hãy dùng các ví dụ cụ thể để minh hoạ cho ý tưởng của mình.
- Cần phải đi sâu vào chi tiết và phân tích chính xác những nguyên tắc mà tác phẩm đó đại diện. Nên có sự hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật, phong cách và các khía cạnh khác của tác phẩm để có thể đưa ra nhận định sáng suốt và chính xác.
- Trình bày ý kiến cá nhân tùy thuộc vào quan điểm của người viết một cách hợp lý. Người viết nên có được sự hiểu biết sâu sắc và khả năng tường minh ý kiến của mình một cách thông suốt để thuyết phục được người đọc.
Câu 4: Làm thế nào để giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh/pho tượng hấp dẫn người nghe?
Trả lời:
Để giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh/pho tượng hấp dẫn người nghe, ta cần:
- Bắt đầu bằng một câu nói thú vị hoặc một câu hỏi: Bạn có bao giờ thấy một bức tranh/pho tượng/bài thơ với màu sắc/điệu nhạc/động tác rất đặc biệt chưa? Vậy hãy cùng tìm hiểu về một tác phẩm nghệ thuật mà tôi muốn giới thiệu đến các bạn.
- Giới thiệu về tác giả hoặc nghệ sĩ và lý do tại sao tác phẩm đó nổi tiếng hoặc được đánh giá cao: Tác phẩm này là một tác phẩm nghệ thuật của nghệ sĩ/tác giả nổi tiếng. Được xem là một tác phẩm độc đáo và đáng chú ý trong thế giới nghệ thuật, tác phẩm này đã đạt được nhiều giải thưởng và được đánh giá cao bởi các chuyên gia và công chúng.
- Tạo cảm xúc và thú vị cho người nghe bằng cách sử dụng một số từ ngữ hình tượng hoặc ví dụ: Hãy tưởng tượng bạn đang đứng trước một bức tranh rực rỡ màu sắc với các đường nét tinh tế và sắc nét. Hay cảm nhận cảm giác như đang lạc vào một thế giới đầy màu sắc và cảm xúc khi đọc một bài thơ đầy tình cảm và tinh tế.
- Tham khảo các yếu tố nghệ thuật như kỹ thuật sáng tác, màu sắc, hình ảnh hay biểu tượng để làm nổi bật tác phẩm trước người nghe.
- Kết thúc bằng cảm nghĩ: Kết thúc bằng một lời nhận xét, nhận định hoặc suy tư cá nhân về tác phẩm, để tạo ấn tượng cuối cùng cho người nghe.
- NNếu cảm thấy bị cuốn hút bởi tác phẩm, thì hãy cố gắng chia sẻ cảm xúc đó với người nghe. Từ những cảm xúc này, có thể truyền tải được tinh thần của tác phẩm đến người nghe.
Câu 5: Giải thích thế nào là kĩ thuật PMI khi tương tác với người thuyết trình và tác dụng của nó.
Trả lời:
- Kỹ thuật PMI (Plus, Minus, Interesting) là một phương pháp tương tác giữa người nghe và người thuyết trình trong quá trình trình bày thông tin hoặc ý tưởng.
- Kỹ thuật này yêu cầu người nghe đưa ra ba đánh giá: cộng (plus), trừ (minus) và thú vị (interesting) về thông tin hoặc ý tưởng được trình bày:
+ Plus (cộng): Đánh giá những điểm tích cực của thông tin hoặc ý tưởng được trình bày, những mặt thuận lợi, ưu điểm hoặc lợi ích của nó.
+ Minus (trừ): Đánh giá những điểm tiêu cực của thông tin hoặc ý tưởng được trình bày, những mặt khó khăn, nhược điểm hoặc rủi ro của nó.
+ Interesting (thú vị): Đánh giá những điểm nổi bật, hấp dẫn, đáng chú ý hoặc gợi mở ý tưởng của thông tin hoặc ý tưởng được trình bày.
Tác dụng của kĩ thuật PMI là giúp người nghe tập trung và đánh giá thông tin một cách khách quan, giúp người thuyết trình nhận được phản hồi từ người nghe về các mặt tích cực, tiêu cực và thú vị của thông tin hoặc ý tưởng mà mình trình bày. Từ đó, người thuyết trình có thể cải thiện phần trình bày của mình, đồng thời giúp người nghe có thêm hiểu biết và nhận thức sâu sắc hơn về chủ đề được trình bày.
Câu 6: Bạn hiểu thế nào về “cái tôi” trong nghệ thuật và trong cuộc sống? “Cái tôi” đó có mối quan hệ như thế nào với “cái ta”
Trả lời:
- "Cái tôi" trong nghệ thuật và cuộc sống thường được hiểu là cái nhìn, cái nhận thức của một cá nhân về bản thân mình, tức là ý thức về cá nhân, về những phẩm chất, tài năng, kỹ năng, giá trị, ước mơ và mong muốn của mình. "Cái tôi" thường liên quan đến sự tự tin, tự trọng và tự giác của cá nhân.
- "Cái tôi" và "cái ta" có mối quan hệ tương đối phức tạp trong cuộc sống. "Cái tôi" thường được coi là trung tâm của ý thức con người, nơi tập trung các khát vọng, nhu cầu và mong muốn của cá nhân. Tuy nhiên, để có một cuộc sống hạnh phúc và thành công, ta cũng cần phải có sự tôn trọng, thông cảm và hỗ trợ lẫn nhau. Do đó, cần phải giữ thăng bằng giữa "cái tôi" và "cái ta", tức là sự cân bằng giữa sự tự trọng cá nhân và sự tôn trọng, hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng.
Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Ôn tập trang 76 Ngữ văn 11 tập 2 CTST. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi bài tập luyện tập các em sẽ nắm vững hơn kiến thức mà bài ôn tập muốn truyền tải và ghi nhớ chúng lâu hơn.