Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 SGK lớp 11 tập 2 Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 03/11/2023 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 trang 105, trả lời các câu hỏi củng cố kiến thức và bài tập ôn tập cuối học kì trang 105, 106 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Tài liệu hướng dẫn nội dung chi tiết soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 11, tham khảo trả lời các câu hỏi bài tập Ôn tập trang 105, 106 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 trang 105 Ngữ văn 11 tập 2 CTST

Trả lời các câu hỏi ôn tập củng cố kiến thức học kì 2 trang 105, 106 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo

Câu 1: Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B

Câu 1 trang 105 Ôn tập cuối học kì 2 Ngữ văn 11 tập 2 CTST

Trả lời:

Đáp án câu 1 trang 105 Ôn tập cuối học kì 2 Ngữ văn 11 tập 2 CTST

Câu 2: Nêu một số điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm, minh họa bằng các dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.

Trả lời:

Một số điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm:

- Về ngôn ngữ sử dụng:

+ Truyện thơ dân gian thường sử dụng ngôn ngữ thơ ca độc đáo, giàu hình tượng và sử dụng các tài nguyên ngôn ngữ cổ, phường ngữ để tạo ra sự màu sắc và tính thơ cao đẹp trong tác phẩm.

+ Truyện thơ Nôm sử dụng ngôn ngữ Nôm tự nhiên, gần gũi hơn với người dân vùng quê.

- Về nội dung:

+ Truyện thơ dân gian thường mang tính giải trí, như kể chuyện, hùng biện hay thần thoại, kể về chuyện tình cảm, tâm linh, tình bạn...

+ Truyện thơ Nôm thường có nội dung chính là tình cảm nhân văn, phản ánh cuộc sống, xã hội, lịch sử Việt Nam, có tính giáo dục, truyền bá các giá trị lịch sử, văn hóa của dân tộc, kể về các chủ đề lịch sử, nhân vật lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng dân gian...

- Về đặc trưng hình thức:

+ Truyện thơ dân gian thường có độ dài tương đối dài, được xâu chuỗi từ nhiều câu thơ để tạo ra một câu chuyện đầy đủ, tường thuật chi tiết.

+ Truyện thơ Nôm thường có độ dài ngắn, được thể hiện bằng cách sử dụng các thể thơ ngắn như lục bát, bát cú, tứ tuyệt...

Câu 3: Nêu một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Theo bạn, với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã có những đóng góp gì trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc?

Trả lời:

* Một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du:

- Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình quan lại trọng yếu của triều đình nhà Nguyễn. Ông được đào tạo bài bản, có học thức sâu rộng về triết học, văn chương và nhạc lý. Cuộc đời của Nguyễn Du gắn liền với sự nghiệp công văn, ông đã giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình nhà Nguyễn và tham gia vào nhiều hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động văn hóa. Tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Du là Truyện Kiều, một tác phẩm truyện thơ dài và sâu sắc về cuộc đời nữ tài tử Kiều và những biến cố đầy đau khổ mà cô phải trải qua. Truyện Kiều được coi là một trong những tác phẩm văn học kinh điển của Việt Nam và được đánh giá là có sức ảnh hưởng lớn đến văn học Việt Nam sau này. Nguyễn Du cũng đã viết nhiều tác phẩm khác, tuy nhiên Truyện Kiều là tác phẩm duy nhất được Nguyễn Du viết bằng chữ Nôm. Nguyễn Du xứng đáng là đại thi hào, danh nhân văn hóa thế giới, là vì sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam.

* Theo em, với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã có những đóng góp trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc đó là:

- Đưa thể loại truyện thơ Nôm lên một tầm cao mới.

- Ông đã kết hợp giữa văn học phương Đông và phương Tây trong tác phẩm của mình, từ đó tạo ra một thể loại mới mang tính cách riêng biệt và độc đáo.

- Truyện Kiều đã trở thành bản mẫu cho các tác phẩm truyện thơ Nôm sau này và là một trong những tác phẩm tiên phong trong việc phát triển văn học dân tộc Việt Nam.

Câu 4: Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có yếu tố tượng trưng không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy?

Này lắng nghe em khúc nhạc thơm

Say người như rượu tối tân hôn;

Như hương thấm tận qua xương tuỷ,

Âm điệu, thần tiên, thấm tận hồn.

Hãy tự buông cho khúc nhạc hường

Dẫn vào thế giới của Du Dương

Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy

Hiển hiện hoa và phảng phất hương…

Trả lời:

- Theo em hiểu, yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình là việc sử dụng hình ảnh, tả cảm xúc mang ý nghĩa trừu tượng bằng những hình ảnh, cảm xúc cụ thể kết hợp cùng việc sử dụng những phép tu từ, để truyền tải nội dung sâu sắc hơn.

- Đoạn thơ trên có yếu tố tượng trưng. Cả đoạn thơ được sử dụng để tả cảm xúc tình yêu đang vô cùng sâu nặng và ám ảnh tác giả. Đoạn thơ sử dụng hình ảnh khúc nhạc để tượng trưng cho cảm xúc tình yêu, khi đó "Khúc nhạc" là một hình ảnh trừu tượng được sử dụng để truyền tải những cảm xúc sâu sắc về tình yêu. Bên cạnh đó, các từ như "âm điệu", "thần tiên" được hiểu là các từ tượng trưng cho sự mộng mơ, sầu muộn và tâm trạng đầy cảm xúc. Từ "thần tiên" được sử dụng như một cách nói hoa mỹ và nhấn mạnh sự tuyệt vời của chính cảm xúc tình yêu. Bên cạnh đó, việc nhắc đến "hương thấm tận qua xương tủy" và "phảng phất hương" cũng là một hình thức sử dụng tượng trưng để miêu tả tình cảm một cách tinh tế và ẩn ý.

Câu 5: Nêu một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí.

Trả lời:

Một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí: Truyện và truyện kí là hai thể loại văn học khác nhau, mỗi loại có mục đích, hình thức, ngôn ngữ, nhân vật và khía cạnh văn học khác nhau.

- Truyện:

+ Thường được viết theo dạng truyền thống, được chia thành nhiều chương

+ Phần lớn các tác phẩm truyện đều sử dụng nhiều trí tưởng tượng, óc sáng tạo của tác giả trên cơ sở quan sát, tìm hiểu cuộc sống và thiên nhiên (nội dung trong truyện không hoàn toàn giống hệt như trong thực tế); có nhân vật, cốt truyện và lời kể.

+ Ngôn ngữ thường phong phú, sáng tạo và có thể bao gồm nhiều phong cách và giọng điệu khác nhau.

+ Thường tập trung vào những nhân vật riêng biệt, có sự phân biệt rõ ràng giữa những nhân vật chính và phụ thông qua tính cách và hành động của họ.

- Truyện kí:

+ Tập trung chủ yếu vào việc mô tả thông tin, những sự kiện thực tế, hoàn cảnh, nhân vật thực tế.

+ Chú trọng đến việc ghi chép, tái hiện hình ảnh, sự việc của đời sống, cốt truyện thiên nhiên và con người theo sự cảm nhận, đánh giá của tác giả từ những điều mắt thấy, tai nghe (chân thực với thực tế cuộc sống), thường không có cốt truyện rõ ràng, thậm chí có khi không có cả nhân vật.

+ Thường được viết bằng ngôn ngữ chắc chắn và tài liệu trung thực, sự miêu tả được giữ nguyên một cách đơn giản và chặt chẽ.

+ Thường tập trung vào những nhân vật, chính trị gia, nhà ngoại giao, nhà văn, nghệ sĩ có ảnh hưởng trong lịch sử hoặc đời sống xã hội.

Câu 6: Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế nào? (M.Go-rơ-ki) hoặc Xà bông “Con Vịt” (Trần Bảo Định).

Trả lời:

Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế nào? của M.Go-rơ-ki:

- Về cách sử dụng ngôi kể trong tác phẩm "Tôi đã học tập như thế nào?" của M. Go-rơ-ki, tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất để miêu tả hành trình học tập của bản thân. Nhân vật chính - tác giả, đóng vai trò là nhân vật chính và kể lại những kinh nghiệm, cảm nhận của mình trong quá trình học tập. Qua đó, tác giả mong muốn chia sẻ kinh nghiệm của mình với độc giả và khuyến khích mọi người cùng nhau rèn luyện bản thân để đạt được thành công.

- Tác phẩm cũng thể hiện được điểm nhìn khách quan của nhân vật Pê-xcốp đối với vấn đề học tập, cách tiếp cận và đối diện với khó khăn trong quá trình học. Đồng thời, nhân vật cũng chia sẻ về những kinh nghiệm học tập của mình, giúp cho người đọc có thể nắm bắt và áp dụng vào quá trình học tập của mình.

Câu 7: Theo bạn, nhìn từ mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí như thế nào? Chia sẻ cảm nhận hoặc ấn tượng sâu sắc nhất của bạn khi đọc một trong ba truyện ngắn Chiều sương (Bùi Hiển), Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), Kiến và người (Trần Duy Phiên)

Trả lời:

- Theo em, người kể chuyện trong truyện ngắn và người kể chuyện trong truyện kí có những khác biệt nhất định. Trong truyện ngắn, người kể chuyện thường không chỉ đơn thuần là một nhân vật, mà còn là người hùng của chính câu chuyện, họ thường trực tiếp tham gia vào tình huống và diễn biến của câu chuyện. Trong khi đó, trong truyện ký, người kể chuyện thường chứng kiến, quan sát và dẫn chứng những sự kiện và diễn biến một cách khách quan hơn.

- Sau khi đọc xong truyện ngắn Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), em đã có những ấn tượng sâu sắc, khó phai về thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm tới người đọc. Tác giả đã khơi dậy lòng trắc ẩn, tình yêu thiên nhiên và sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên. Tác phẩm đậm tính nhân văn xoay quanh nhân vật Diểu-người đàn ông chuyên đi săn thú rừng. Tác giả đã thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lý phức tạp của ông Diểu từ khi nhìn thấy con mồi cho tới lúc chứng kiến tình cảm giữa cặp khỉ hoang cùng ánh mắt cầu xin của chúng. Đó là một cuộc chiến âm thầm nhưng không kém phần dữ dội, quyết liệt giữa con người với thiên nhiên và quan trọng hơn là trong chính nội tâm con người. Với bản tính kiêu hãnh, thống soái, đầy danh vọng, đố kỵ, khi đối mặt với thiên nhiên loài vật hồn nhiên, trong trẻo, đầy tính nhân bản, con người đã hoàn toàn bị đẩy vào một tình thế thảm bại, bi hài khó tránh khỏi. Thông qua tác phẩm này, nhà văn đề cao sự vị tha, hướng thiện của con người cùng vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo hóa. Ngẫm nghĩ kỹ hơn, ta còn nhận thấy cái triết lý nhân sinh mà nhà văn gửi gắm, đó là: con người chỉ chiến thắng, chỉ nắm giữ được cái thiện - thứ mà con người luôn phấn đấu để kiếm tìm, khi biết tự thức tỉnh và buông bỏ theo triết lý đạo Phật.

Câu 8: Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản:

- Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học.

- Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Trả lời:

Bảng so sánh những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học; văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học và báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận:

Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn họcVăn bản nghị luận về một tác phẩm văn học
Điểm giống

- Đều có mục đích thuyết phục và đưa ra các lập luận để giải thích quan điểm của tác giả hoặc giá trị của tác phẩm.

- Đều cần sử dụng các phương tiện văn học, lý luận và bằng chứng để chứng minh và tỏ rõ quan điểm.

- Cần sử dụng một cách suy nghĩ logic và có một cấu trúc rõ ràng để thuyết phục đọc giả.

Điểm khác

- Thuyết phục người đọc đồng ý với quan điểm của tác giả về vấn đề xã hội

- Đưa ra các lập luận về những vấn đề có liên quan đến tác phẩm văn học và vấn đề xã hội

- Sử dụng lý lẽ và bằng chứng để tỏ rõ quan điểm

- Thuyết phục người đọc đồng ý với giá trị của tác phẩm

- Đưa ra các lập luận về giá trị văn học và cách tác giả sử dụng các phương tiện văn học

- Sử dụng các phân tích cụ thể để chỉ ra giá trị của tác phẩm

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hộiThuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
Điểm giống

- Đều đề cập đến vấn đề cụ thể

- Có tính khách quan, sử dụng ngôn ngữ trang trọng, chuyên môn.

- Yêu cầu sử dụng các thông tin đáng tin cậy để hỗ trợ cho các yếu tố như tự sự, biểu cảm và nghị luận.

Điểm khác

- Yêu cầu sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, các dữ liệu thống kê, số liệu

- Sử dụng cấu trúc lời văn khoa học, trang trọng

- Có sự tập trung vào việc đưa ra kết quả nghiên cứu

- Không cần sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, các dữ liệu thống kê, số liệu

- Không nhất thiết sử dụng cấu trúc lời văn khoa học, trang trọng

Câu 9: Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến:

- Đặc điểm, tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường;

- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối;

- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc;

- Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu.

Trả lời:

Nội dungĐặc điểmTác dụng
Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thườngĐảo trật tự từ, mở rộng khả năng kết hợp của từ và tách biệt

- Tạo ra sự sáng tạo và mới mẻ trong ngôn ngữ

- Tăng cường tính linh hoạt và đa dạng trong việc sử dụng ngôn ngữ

- Tạo ra sự chú ý và ấn tượng nhất định

- Thể hiện giá trị cá nhân và chủ quan của người sử dụng ngôn ngữ

Biện pháp tu từ đối

- Sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau

- Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau;

- Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ lợi với nhau (danh từ đối với dnah từ, động từ đối với động từ, tính từ đối với tính từ;

- Các từ đối nhau hoặc là đồng nghĩa với nhau, hoặc là trái nghĩa với nhau, hoặc là cùng trường nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.

Việc sử dụng phép đối, tác giả muốn tạo hiệu quả về sự giống nhau hoặc trái ngươc nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt để hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó.

Biện pháp tu từ lặp cấu trúcDùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp đi lặp lại những thanh điệu cùng nhóm bằng hoặc nhóm trắc

- Tăng nhạc tính, tăng tính tạo hình và biểu cảm của câu thơ.

- Nhằm nhấn mạnh nội dung, tạo sự nhịp nhàng cân đối cho văn bản.

Một số kiểu lỗi về thành phần câuCách nhận biếtCách sửa
Câu thiếu thành phần chủ ngữCâu không có thành phần chủ ngữ, chỉ có thành phần vị ngữ và trạng ngữ,...

Thêm thành phần chủ ngữ cho câu

Câu thiếu thành phần vị ngữ

Câu không có thành phần vị ngữ mà chỉ có thành phần chủ ngữ và trạng ngữ,...

Thêm thành phần vị ngữ cho câu

Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữCâu chỉ có thành phần trạng ngữ

Thêm thành phần chủ ngữ và vị ngữ cho câu

Câu thiếu một vế của câu ghépCâu ghép chỉ có một vế, bị thiếu mất vế sauThêm vế sau cho câu ghép
Câu không xác định được thành phầnTrong câu có quá nhiều chủ ngữ, vị ngữ hoặc trạng ngữ nhưng không được phân cách bởi các dấu câu một cách rõ ràngPhân cách các vế trong câu bằng dấu câu.
Câu sắp xếp sai vị trí các thành phầnCâu không mang trọn vẹn ý nghĩa, khó hiểu, các thành phần trong câu được sắp xếp một cách lộn xộnSắp xếp lại thành phần câu theo công thức: Trạng ngữ, chủ ngữ - vị ngữ.

Câu 10: 

Viết đoạn văn (khoảng 200 - 300 chữ) về một trong hai nội dung sau:

- Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?

- Phải chăng “cái tôi” là một thế giới?

Trả lời:

Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?

Con người là một phần của hệ sinh thái trên trái đất và chúng ta có mối quan hệ tương tác rất chặt chẽ với các loài khác trong tự nhiên. Khi trở thành bạn với muôn loài, chúng ta có thể hưởng nhiều lợi ích và đồng thời phải chịu mất mát. Đầu tiên, để trở thành bạn với muôn loài, chúng ta cần phải hiểu được các loài khác và cách chúng tương tác với môi trường xung quanh. Điều này có thể giúp chúng ta tăng cường kiến thức về tự nhiên và hiểu rõ hơn về các vấn đề môi trường. Ngoài ra, việc tương tác với các loài khác cũng giúp chúng ta phát triển tính cảm thông, có tinh thần chăm sóc, hỗ trợ và cộng đồng. Tuy nhiên, khi trở thành bạn với muôn loài, chúng ta cũng phải chịu mất mát. Đôi khi, việc bảo vệ môi trường sẽ yêu cầu chúng ta phải hy sinh một số tiện nghi và tiện ích của cuộc sống. Ví dụ như, phải giảm thiểu việc sử dụng hóa chất, nước sạch và động vật hoang dã. Ngoài ra, việc giảm bớt tác động của con người cũng sẽ làm cho chúng ta phải thích nghi với môi trường sống mới với nhiều hạn chế hơn. Trở thành bạn với muôn loài sẽ đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích và đồng thời yêu cầu chúng ta phải thực hiện nhiều thay đổi trong cuộc sống. Như vậy, chúng ta cần phải cổ vũ và thực hiện những hành động tích cực để đem lại kết quả tốt đẹp nhất cho bản thân và môi trường tự nhiên.

Phải chăng “cái tôi” là một thế giới?

"Cái tôi" là một khái niệm trừu tượng, nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và suy nghĩ của con người. Nhiều người cho rằng "cái tôi" đại diện cho bản thân của mình, tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ "cái tôi" thực sự là gì và nó có ảnh hưởng ra sao đến cuộc sống của họ. Đôi khi, khi con người quá lạc quan vào "cái tôi", họ trở nên ích kỷ và không thể chấp nhận ý kiến của người khác. Một số người còn sử dụng "cái tôi" để bảo vệ mình khỏi sự tổn thương, khiến cho họ không bao giờ muốn làm chuyện gì đó có thể đem lại rủi ro cho bản thân mình. Tuy nhiên, nếu được sử dụng đúng cách, "cái tôi" cũng có thể giúp con người tự tin và đạt được mục tiêu trong cuộc sống. Sự tự tin và tin vào khả năng của bản thân là cần thiết để có thể đối mặt với những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Vì vậy, phải chăng "cái tôi" là một thế giới? Có lẽ đúng hơn nếu nó được xem là một phần của con người, một phần của sự tự tin và sự tự giác của họ. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rõ rằng "cái tôi" không thể đại diện cho tất cả mọi thứ, và chúng ta cần phải học cách chấp nhận ý kiến của người khác và hoạt động trong một môi trường xã hội, trong đó mỗi người đều có một vị trí và trách nhiệm của riêng mình.

-/-

Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 trang 105 Ngữ văn 11 tập 2 CTST. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi bài tập ôn tập cuối kì các em sẽ nắm vững hơn kiến thức mà bài ôn tập muốn truyền tải và ghi nhớ chúng lâu hơn.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM