Soạn bài Ôn tâp bài 1 Ngữ văn 11 CTST tập 1

Xuất bản: 12/07/2023 - Cập nhật: 13/07/2023 - Tác giả:

Soạn bài Ôn tâp bài 1 Ngữ văn 11 CTST tập 1 với hướng dẫn trả lời các câu hỏi dành cho các em học sinh có thể tham khảo và chuẩn bị trước bài học tại nhà.

Cùng Đọc tài liệu đi vào chuẩn bị trước nội dung Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo bài Ôn tâp bài 1  để có thể chuẩn bị sẵn sàng trước khi tới lớp các em nhé!

Bài học gồm các nội dung cần chuẩn bị trước như sau:

Câu 1: Nêu điểm tương đồng hoặc gần gũi về nội dung (chủ đề, cảm hứng) giữa các văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen.

Trả lời:

Điểm tương đồng hoặc gần gũi về nội dung giữa các văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen là:

- Chủ đề: Nói về thiên nhiên.

- Cảm hứng: lấy cảm hứng từ vẻ đẹp giản dị, trong trẻo của thiên nhiên, từ đó gửi gắm tư tưởng, tình cảm của bản thân vào văn bản.

Câu 2: Từ ba văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen, hãy lập bảng tổng hợp về sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình theo gợi ý sau: dấu hiệu nhận biết sự kết hợp, nội dung tự sự, yếu tố trữ tình, tác động của sự kết hợp ấy đến người đọc.

Trả lời:

Nội dung so sánhAi đã đặt tên cho dòng sông?Cõi láTrăng sáng trên đầm sen
Dấu hiệu nhận biết sự kết hợp

Kết hợp miêu tả con sông Hương trước khi về vùng châu thổ cùng các biện pháp tu từ

- Phép so sánh: sông Hương trước khi về vùng châu thổ - "bản trường ca của rừng già"

- Phép nhân hóa: "Sông Hương trở nên dịu dàng và say đắm..."

Trong văn bản, tác giả kết hợp giữa việc miêu tả, tự sự cùng cùng câu văn bày tỏ cảm xúc về vẻ đẹp của khung cảnh, thiên nhiên, sự vật khi hè chớm sang "bẽ bàng mùa xuân đến muộn", "lạ thế"...Bên cạnh việc miêu tả vẻ đẹp đêm trăng bên đầm sen, tác giả đã đan xen vào những cảm nhận, những đánh giá của mình trước cảnh đẹp đêm trăng "trăng đêm nay đầy đặn như thế này"....
Nội dung tự sự"Trước khi về đến châu thổ êm đềm, nó là..."

"khi cái nắng đã chao chát trên những lộc non báo hiệu mùa hè"....

"những chiếc lá non đu đưa trong gió"

"ánh trăng như nước chảy, lặng lẽ tỏa xuống mặt lá sen và hoa sen"...."

Xung quanh đầm sen từ xa đến gần, từ cao đến thấp đều là cây cối..."......

Yếu tố trữ tình"dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng"

"chẳng hiểu vì sao lòng người bỗng rộn ràng đến thế"....

"tưởng như có tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi thanh cao u tịch"....

"tôi cảm thấy như vậy là vừa phải - ngủ say là việc không thể thiếu được"

"...còn tôi thì lòng trống rỗng"....

Tác động của sự kết hợp ấy đến người đọc

Sự kết hợp này giúp cho con sông Hương ở ngoài châu thổ hiện lên trước mắt người đọc có hồn, gợi hình gợi cảm,dễ hình dung.

Đồng thời thể hiện sự trân trọng, tài quan sát tinh tế của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường trước cảnh thiên nhiên hoang sơ hùng vĩ.

Làm cho văn bản nhuốm một màu xao xuyến, bồi hồi trước khoảnh khắc giao mùa.

Làm cho đoạn văn bản trở nên sinh động, giàu sức truyền cảm, tạo cho người đọc cảm xúc như chính tác giả, được chứng kiến, cảm nhận dư vị giao mùa.

Sự kết hợp làm cho đoạn văn bản trở nên sinh động, như hiện ra trước mắt người đọc. Khung cảnh đêm trăng sáng bên bên đầm sen ấy như hiện ra trước mắt người đọc. Đêm trăng thanh tịnh, yên bình, êm ả, nên thơ, trữ tình.

Đồng thời bằng yếu tố trữ tình, tác giả gửi gắm lòng mình tới người đọc: đó là cảm xúc say sưa ánh trăng, say đắm cái đẹp thanh lặng của khung cảnh đêm đầm sen.

Câu 3:

Tìm đọc thêm một số tùy bút, tản văn viết về đề tài thiên nhiên. Liên hệ với những văn bản trong bài học để thấy cách tiếp cận riêng của mỗi nhà văn.

Trả lời:

- Một số tùy bút, tản văn viết về đề tài thiên nhiên là:

+ Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân

+ Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt – Vũ Bằng

- Cách tiếp cận riêng của mỗi nhà văn:

+ “Ai đã đặt tên cho dòng sông” – Hoàng Phủ Ngọc Tường tiếp cận theo từng góc độ: địa lý, văn hóa, lịch sử… để lột tả được hết vẻ đẹp của dòng sông Hương.

+ “Người lá đò sông Đà” – Nguyễn Tuân tiếp cận theo góc độ: từ trên máy bay xuống và khi ngồi trực tiếp trên thuyền tham gia hành trình; để thấy được vẻ đẹp độc đáo của dòng sông Đà.

Câu 4: Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách giải thích đã dùng: phẳng lặng, nhấp nháy, cổ thi, chật chội.

Trả lời:

- Phẳng lặng: tĩnh lặng, bình lặng…

Cách giải thích: Dùng một số từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

- Nhấp nháy: Lóe sáng rồi tắt ngay, một cách liên tiếp.

Cách giải thích: Dựa vào nghĩa gốc – nghĩa ban đầu của từ.

- Cổ thi: cổ - xưa; thi: thơ, cổ thi có nghĩa là bài thơ xưa.

Cách giải thích: Giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ.

- Chật chội: chỉ không gian chật hẹp, diện tích nhỏ đến mức khó có thể xoay sở.

Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ

Câu 5: Cho đề bài: Hãy viết văn bản thuyết minh (có lồng ghép một số yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm) về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm.

Yêu cầu:

- Lập dàn ý cho đề bài trên.

- Viết đoạn mở bài và một đoạn thân bài.

Trả lời:

* Lập dàn ý:

a) Mở bài:

- Một loại bánh không thể nào thiếu được trong ngày Tết Trung thu đó chính là chiếc bánh trung thu.

- Một loại bánh chất chứa hạnh phúc đầm ấm của gia đình.

b) Thân bài:

1. Nguồn gốc, xuất xứ

- Có nguồn gốc từ Trung Quốc và được gọi là bánh Nguyệt.

- Theo sử sách ghi chép từ thời Ân, Chu ở vùng Triết Giang đã có loại bánh kỷ niệm Thái Sư Văn Trọng gọi là bánh Thái Sư. Bánh này có thể coi như là thuỷ tổ của bánh Trung Thu.

- Vào thời Tây Hán, Trương Thiên đi Tây Vực mang về Trung Quốc hạt Mè, hạt Hồ đào, dưa hấu làm nguyên liệu cho bánh Nguyệt thêm dồi dào.

- Thời đó hồ đào là nguyên liệu chính của bánh Nguyệt nên còn gọi là bánh hồ đào.

- Đến thời Đường trong dân gian có những ngưòi hành nghề làm bánh, ở thành phố Trường An có những tiệm bánh trứ danh.

- Tương truyền có một đêm Trung Thu Đường Huyền Tông và Dương Quý Phi ăn bánh hồ đào, thuởng ngoạn trăng rằm, Đường Huyền Tông chê tên bánh Hồ nghe không hay nên đặt tên là Bánh Nguyệt cho thơ mộng hơn, nên từ đó về sau thứ bánh này có tên là bánh Nguyệt (tên người Trung Quốc đặt) và trở thành bánh Trung Thu khi du nhập vào Việt Nam.

2. Cách làm bánh

- Bánh có hai phần: Phần áo và phần nhân.

- Áo bánh phải chọn gạo nếp vàng, vùng Trôi hoặc vùng Bắc Ninh, Bắc Giang.

- Gạo được rang rồi xay, hoặc giã nhỏ mịn, nhào với nước đường thắng ngan ngát một mùi hương bưởi. Tất cả những công đoạn kể trên đều phải do một bàn tay thợ có “nghề” đã được “hạ sơn” đảm nhiệm.

- Người thợ không được sai sót một khâu nào. Sai một ly đi một dặm.

- Lúc ra khuôn, cái bánh hiện rõ những hoa văn chìm nổi của một bông hoa nở 8 cánh hoặc 10 cánh.

- Khuôn mặt áo bánh dẻo mịn, bánh ngọt đậm, thơm dịu. Phần nhân bánh nhất thiết phải do thợ cả quán xuyến với những khâu quan trọng đầy bí quyết nhà nghề như: rang vừng, ủ vừng, xử lí mứt bí khẩu, mứt sen, hạt dưa, hạnh nhân, ướp nhân, tạo hương cho nhân…

3. Các loại bánh Trung thu

- Bánh dẻo làm bằng bột nếp trắng tinh nhồi với đường với nước hoa bưởi thơm lừng, đúc trong khuôn gỗ thường hình tròn, nhân làm bằng hột sen hay đậu xanh tán nhuyễn là chiếc bánh Trung Thu mang sắc thái Việt Nam hơn bánh nướng.

- Theo khẩu vị Hà Nội, bánh dẻo thường ngọt sắc hơn trong Nam.

- Đường kính của bánh thường rất lớn, có thể gần bằng chiếc mâm, để thể hiện hình dáng của vầng trăng thu lớn và trắng ngà trong biểu tượng của ý nghĩa “đoàn viên của gia đình” và nhất ià tình yêu khắng khít vợ chồng.

- Bánh nướng Trung Thu hầu như vẫn trong bí quyết chế biến của dân Việt gốc Hoa.

- Hình dáng bánh nướng thường vuông hay tròn, thường đựng vừa khít bốn chiếc trong một cái hộp giấy vuông.

- Vỏ bánh làm bằng bột mì dậy men trộn vói trứng gà và chút rượu, nhân thì có thể thuần tuý thường làm bằng đậu xanh, khoai môn, hay hột sen tán nhuyễn bao bọc lấy một hay hai tròng đỏ trứng vịt muối có mùi vani hay sầu riêng hoặc là nhân thập cẩm gồm đủ thứ như dăm bông, thịt quay, vi yến, dừa, hạt dưa, vỏ quít, ngó sen, bí đao.

- Một điểm cần biết là những chiếc bánh nướng Trung Hoa mà chúng ta quen ăn ở Việt Nam hay mua tại những tiệm Hoa đại đa số ở hải ngoại chính là thoát thai từ kiểu thức và khẩu vị của vùng Quảng Đông bên Trung Hoa với những đặc điểm sau: vỏ bánh có vị ngọt, bánh đúc từ khuôn gỗ, còn về nhân thì thập cẩm bao gồm đến 200 loại vô cùng phong phú.

4. Cách thưởng thức

- Về mặt thưởng thức, bánh nướng mới ra lò ăn không ngon vì vỏ khô cứng mà phải chờ ba ngày sau, mỡ trong lớp nhân mới rịn ra làm bánh ăn mềm và thơm ngon.

- Mặc dù người ta quảng cáo bánh có thể bảo quản lâu đến một tháng nhưng điều kiện khí hậu bình thường thì bánh chỉ nên ăn trong vòng hai tuần là tối đa nếu không thì ngửi khét dầu và làm sình bụng.

c) Kết bài:

- Có chiếc bánh trung thu vào ngày Tết Trung thu thể hiện sự sum họp, hạnh phúc gia đình.

- Chiếc bánh dẻo tròn, gợi hình mặt trăng thể hiện sự tròn đầy, viên mãn.

* Đoạn văn mở bài:

Tết Trung thu, phải nói đến chiếc bánh nướng, bánh dẻo kì diệu, cũng giống như chiếc bánh chưng trong những ngày Tết Nguyên Đán và quy trình làm ra chiếc bánh Trung thu cũng thật đáng chú ý.

* Một đoạn văn phần thân bài:

Bánh dẻo có hai phần: Phần áo và phần nhân. Áo bánh phải chọn gạo nếp vàng, vùng Trôi hoặc vùng Bắc Ninh, Bắc Giang. Gạo được rang rồi xay, hoặc giã nhỏ mịn, nhào với nước đường thắng ngan ngát một mùi hương bưởi. Tất cả những công đoạn kể trên đều phải do một bàn tay thợ có “nghề” đã được “hạ sơn” đảm nhiệm. Người thợ không được sai sót một khâu nào. Sai một ly đi một dặm. Lúc ra khuôn, cái bánh hiện rõ những hoa văn chìm nổi của một bông hoa nở 8 cánh hoặc 10 cánh. Khuôn mặt áo bánh dẻo mịn, bánh ngọt đậm, thơm dịu. Phần nhân bánh nhất thiết phải do thợ cả quán xuyến với những khâu quan trọng đầy bí quyết nhà nghề như: rang vừng, ủ vừng, xử lí mứt bí khẩu, mứt sen, hạt dưa, hạnh nhân, ướp nhân, tạo hương cho nhân…

Câu 6: Để giới thiệu một tác phẩm văn học/ nghệ thuật cũng như nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều gì?

Trả lời:

Để giới thiệu một tác phẩm văn học/ nghệ thuật cũng như nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói hiệu quả, chúng ta cần lưu ý những điều sau:

- Xác định được đặc điểm nổi bật của một tác phẩm văn học (nội dung, vị trí…).

- Tìm hiểu rõ thể loại.

- Lắng nghe và ghi chép nội dung thuyết trình.

- Trình bày và trao đổi ý kiến nếu chưa hiểu hoặc bổ sung.

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn bài Ôn tập bài 1 Chân trời sáng tạo mà các em cần chuẩn bị trước tại nhà. Chúc các em học tốt!

Đừng quên còn trọn bộ tài liệu Soạn văn 11 đang đợi các em khám phá đấy!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM