Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tiếp)

Xuất bản: 22/07/2019 - Tác giả:

Soạn bài Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tiếp) tuần 21, trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 được Đọc tài liệu biên soạn đầy đủ từ lý thuyết tới gợi ý làm bài cho các em tham khảo.

Soạn bài Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ tuần 21, trang 32 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 bao gồm các nội dung: Lý thuyết về câu ghép, nối các vế câu ghép, các cặp quan hệ từ cùng gợi ý trả lời câu hỏi trang 33,34 SGK Tiếng Việt 5 tập 2.

Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tiếp)


Mục tiêu tài liệu

- Nhắc lại kiến thức về câu ghép, cách nối vế câu ghép và các cặp quan hệ từ.

- Gợi ý để các em học sinh biết cách nhận biết, phân biệt câu, các cặp quan hệ từ trong các bài tập SGK.

Kiến thức cần nhớ

1. Thế nào là câu ghép?

Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại.

Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

2. Cách nối các vế câu ghép

Có hai cách nối các vế câu trong câu ghép:

- Nối bằng những từ có tác dụng nối:
- Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm

3. Cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

a. Các vế câu trong câu ghép có thể được nối với nhau bằng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ

b. Những quan hệ từ thường được dùng là: và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc,….

c. Những cặp quan hệ từ thường được dùng là:

- vì… nên….; do…. nên….; nhờ….mà….
- nếu…thì…; giá….thì…; hễ….thì….
- tuy….nhưng….; mặc dù….nhưng ….
- chẳng những…. mà……; không chỉ….. mà……

Gợi ý trả lời câu hỏi SGK

I - Nhận xét

Câu 1. Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau ?

a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

ĐOÀN GIỎI

b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

TRINH ĐƯỜNG

Trả lời:

a) Vì con khỉ này rất nghịch / nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

-  2 vế câu được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ vì... nên thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả.

-  Vế 1 chỉ nguyên nhân - vế 2 chỉ kết quả.

b) Thầy phải kinh ngạc / vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

-   2 vế câu được nối với nhau chỉ bằng một quan hệ từ , thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả.

-  Vế 1 chỉ kết quả - vế 2 chỉ nguyên nhân.

Câu 2. Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân - kết quả.

Trả lời:

-  Các quan hệ từ: vì, bởi vì, nhờ, nên, cho nên, do vậy,...

-  Cặp quan hệ từ: vì ... nên, bởi vì ... cho nên, tại vì ... cho nên, nhờ ... mà, do ... mà

II - Luyện tập

Câu 1​​​​​​​. Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau:

a)

Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.

CA DAO

b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.

TRINH ĐƯỜNG

c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.

TRINH MẠNH

Trả lời:

a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo            - Vế NN (nguyên nhân)

Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai    - Vế KQ (kết quả)

b) Vì nhà nghèo quá                                      - Vế NN

chú phải bỏ học.                                             - Vế KQ

c) Lúa gạo quý                                                - Vế NN

vì ta phải đổ bao mồ hôi  mới kiếm ra được   - Vế KQ

Vàng cũng quý                                                 - Vế NN

vì nó rất đắt và hiếm.                                        - Vế KQ

Câu 2. Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm bớt từ nếu thấy cần thiết).

Trả lời:

a) Tôi phải băm bèo, thái khoai vì nhà tôi nghèo.

b) Chú phải bỏ học vì gia đình nghèo không đủ tiền cho chú ăn học

c) Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được nên lúa gạo rất quý. Vì vàng rất đắt và hiếm nên vàng cũng rất quý.

Câu 3​​​​​​​. Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.

a)   ... thời tiết thuận nên lúa tốt.

b)   ... thời tiết không thuận nên lúa xấu.

(tại, nhờ)

Trả lời:

a) Nhờ thời tiết thuận nên lúa tốt.

b) Tại thời tiết không thuận nêu lúa xấu.

Câu 4​​​​​​​. Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân - kết quả:

a) Vì bạn Dũng không thuộc bài ...

b) Do nó chủ quan ...

c) ... nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

Trả lời:

a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bị thầy cho điểm kém.

b) Do nó chủ quan nên bài không đạt điểm cao.

c) Nhờ kiên nhẫn, khiêm tốn học thầy hỏi bạn nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

***

Soạn bài Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tiếp) tuần 21, trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 ở trên giúp các em học sinh ôn luyện và mở rộng thêm kiến thức để chuẩn bị sẵn sàng cho bài học mới trên lớp ở tiết học tiếp theo.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM