Bạn đang cần tìm tài liệu soạn bài Nhân vật giao tiếp ? Đọc Tài Liệu giới thiệu nội dung chi tiết bài soạn Nhân vật giao tiếp giúp các bạn trả lời tốt các câu hỏi bài tập và nắm chắc nội dung kiến thức của bài học.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.
Cùng tham khảo ....
Kiến thức cơ bản
- Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói (người viết), hoặc vai người nghe (người đọc); ở giao tiếp dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai và luân phiên lượt lời với nhau.
- Các nhân vật giao tiếp có thể có vị thế ngang hàng hoặc cách biệt, có thể xa lạ hay có quan hệ thân tình. Những đặc điểm đó cùng với những đặc điểm riêng biệt khác của từng người (lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, văn hoá,...) luôn luôn chi phối lời nói của họ về nội dung và hình thức ngôn ngữ.
- Để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp, mỗi nhân vật giao tiếp tuỳ thuộc vào ngữ cảnh mà lựa chọn và thực hiện một chiến lược giao tiếp phù hợp (bao gồm việc lựa chọn đề tài, nội dung, phương tiện ngôn ngữ, cách thức, thứ tự nói hoặc viết,...).
Hướng dẫn soạn bài Nhân vật giao tiếp chi tiết
Gợi ý trả lời câu hỏi bài tập soạn bài Nhân vật giao tiếp trang 21, 22 SGK Ngữ văn 12 tập 2.
Phần lí thuyết
1 - Trang 18 SGK
Đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi bên dưới (SGK, trang 18)
Trả lời:
a. Hoạt động giao tiếp trên có các nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị".
Các nhân vật giao tiếp này có đặc điểm:
- Về lứa tuổi: họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: họ đều là những người dân lao động nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên như sau:
- Lượt lời 1: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
- Lượt lời 2: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe.
- Lượt lời 3: "Thị" là người nói, Tràng (chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe.
- Lượt lời 4: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới nhân vật Tràng.
c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị trí xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có mối quan hệ hoàn toàn xa lạ. Nhưng sau đó họ nhanh chóng trở nên thân tình vì cùng lứa tuổi, cùng vị thế xã hội.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân - sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp... chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần khi đã quen, họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị trí xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2 - Trang 19 SGK
Đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi nêu bên dưới (SGK, trang 19, 20)
Trả lời:
a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng, Lí Cường và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo, Lí Cường. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo).
b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe.
- Với mấy bà vợ - Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
- Với dân làng - Bá Kiến là "cụ lớn" thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (“Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này”).
- Với Chí Phèo - Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường - Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng để xoa dịu Chí Phèo.
c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt đế vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo: "Anh Chí ơi!" rồi thân mật "cái anh này". Tiếp đến là cách xưng hô như người trong nhà với ngôi thứ nhất số nhiều: ta (để phân biệt với người ngoài). Bên cạnh cách xưng hô là những lời nói nhẹ nhàng, khích lệ, động viên và hành động như người quen thân lâu ngày mới gặp.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí. Để Chí Phèo không xem là đối địch, Bá Kiến đã nhận Chí Phèo là người nhà, là họ hàng. Cách nâng vị thế giao tiếp làm cho Chí Phèo hãnh diện vì được ngang hàng với gia đình danh giá nhất làng, chẳng mấy chốc hắn quên mất ý định ban đầu.
d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
Soạn bài Nhân vật giao tiếp phần Luyện tập
1 - Trang 21 SGK
Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1 - SGK)
Trả lời:
Anh Mịch | Ông Lí | |
Vị thế xã hội | Vị thế xã hội thấp (thuộc giai cấp bị trị, bị áp bức, bóc lột, bị o ép nhiều bề); ở đây là nạn nhân bị bắt đi xem bóng đá. | Bề trên - Vai vế cao - là nguời đại diện cho chính quyền thực dân phong kiến ở làng, thuộc giai cấp thống trị. Thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng |
Lời nói | Van xin (gọi ông, lạy...) để khỏi phải đi xem bóng đá. | Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, lệnh....) |
2 - Trang 21 SGK
Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích (SGK, trang 21, 22).
Trả lời:
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
a. Chú ý thái độ và lời nói của họ.
- Viên đội sếp Tây: quát tháo
- Chú bé con: thầm thì
- Chị con gái: thốt ra
- Anh sinh viên: kêu lên
- Bác cu li xe: thở dài
- Một nhà nho: lẩm bẩm.
Học sinh suy nghĩ về vị thế xã hội để giải thích: vì sao viên đội sếp Tây lại có thể quát tháo dân chúng với những lời lẽ thô bỉ như vậy. Tương tự với các nhân vật còn lại.
b. Xác định mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị em gái: phụ nữ nên chú ý cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đến đôi ủng.
- Nhà nho: người có trình độ nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
3 - Trang 22 SGK
Đọc đoạn trích (mục 3 - SGK, trang 22) và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới.
Trả lời:
a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình. Từ ngữ xưng hô của 2 người:
- Bà lão: bác trai, anh ấy...
- Chị Dậu: cám ơn, nhà cháu, cụ...
b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên.
- Bà lão hỏi thăm - chị Dậu cảm ơn.
- Bà lão hỏi về bệnh tình anh Dậu - chị Dậu trả lời tỉ mỉ.
- Bà lão mách bảo trốn đi - chị Dậu tán thành và nghe theo.
c. Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.
Kết quả cần đạt
• Nắm vững đặc điểm, vai trò và tác động chi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp.
• Có kĩ năng nói, viết thích hợp với vai giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định.
// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Nhân vật giao tiếp do Đọc Tài Liệu biên soạn gửi tới các em. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 12 bài Nhân vật giao tiếp này sẽ giúp các em hiểu và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Nhân vật giao tiếp một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.