Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam lớp 8 KNTT

Xuất bản: 09/10/2023 - Tác giả:

Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam lớp 8 Kết nối tri thức giúp trả lời câu hỏi SGK trang 61-65 Ngữ văn 8 tập 2 KNTT nhằm ghi nhớ kiến thức của bài.

Từ việc tham khảo Sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức, Đọc tài liệu sẽ giúp các em Soạn văn 8 Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam KNTT chính xác nhất.

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam trang 61-65 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ.

Bài học bao gồm các phần:

Trước khi đọc

Câu hỏi trang 61 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích.

Trả lời

Những tác phẩm văn học viết về mùa thu: Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), Sang Thu (Hữu Thỉnh), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư),...

Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc trang 61-64 SGK để giúp các em học sinh soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam lớp 8 KNTT

Theo dõi: Vấn đề được bàn luận trong bài.

Vấn đề được bàn luận trong bài là nhà thơ Nguyễn Khuyến về các bài thơ viết về mùa thu.

Chú ý: Các cụm từ "mùa thu của Việt Nam", "nước ta", "đất nước nhà mình"

Theo dõi: Ý kiến của người viết về bài thơ "Thu ẩm"

Bài thơ "Thu ẩm" không phải chỉ nói trong một thời điểm, là trong một đêm trăng hạn định, mà tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu. Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng thì bài thơ tù túng và thiếu logic.

Chú ý: Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài "Thu vịnh"

Trong bài này mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái ao được thể hiện ngay trong phần mở đầu. Mang thần của cảnh mùa thu, cái hồn, cái thần của cảnh thu tỏa xuống cả cảnh vật.

Theo dõi: Cách tác giả nêu lí lẽ bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.

Tác giả chứng minh cho ý kiến là từ cây tre Việt Nam những cây còn non, ít lá, thanh mảnh cao vót như cái cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ, thật thanh đạm, hợp với hồn thu

Chú ý: Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài thơ “Thu điếu”.

Bài “Thu vịnh” có thần hơn hết, nhưng ta vẫn phải nhận bài “Thu điếu” là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ).

Theo dõi: Cách tác giả nêu lí lẽ, bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.

Tác giả chứng minh cho ý kiến “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo” bằng cách đưa ra thực tế ở huyện Bình Lục là xứ đồng chiêm rất trũng kia mà. Nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng bé tẻo teo. Sóng biếc cũng gợn rất nhẹ.

Chú ý: Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài thơ "Thu điếu".

Sau khi đọc

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc trang 65 SGK giúp các em học sinh soanj bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam lớp 8 KNTT chi tiết.

Câu 1 trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?

Trả lời

Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về Nguyễn Khuyến và ba bài thơ thu của ông bao gồm Thu điếu, Thu ẩm và Thu vịnh.

Những yếu tố giúp em nhận ra điều đó:

- Nhan đề văn bản

- Các luận điểm, luận cứ và dẫn chứng xuất hiện trong bài

Câu 2 trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm gì chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?

Trả lời

Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm chung của ba bài thơ thu như sau:

+ Viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật

+ Cảnh trí đơn giản gần gũi,quen thuộc với làng quê Việt,Không rườm rà,lòe loẹt mà cũng không gò bó khuôn sáo.

+ Đậm đà màu sắc quê hương đất nước.

Câu 3 trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt ấy và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.

Trả lời

Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Các luận điểm và lý lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ vẻ đẹp của từng bài:

- Thu điếu: hay và điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam trong ba bài:

+ Cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện lên sống động, chân thật

+ Cái thú vị nằm ở điệu xanh, ở những cử động, ở các vần thơ và cách kết hợp với từ, với nghĩa chữ,...

- Thu ẩm: tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu

+ Có đêm sâu, ngõ vắng và đom đóm lập lòe

+ Cảnh chiều quê, có khói bếp quấn quýt lưng giậu

+ Bầu trời buổi chiều xanh ngắt

- Thu vịnh: mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, mang cái thần của cảnh mùa thu

+ Cái thần, cái hồn của cảnh thu nằm ở trời thu

+ Cây tre Việt Nam hợp với hồn thu

Câu 4 trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?

Trả lời

Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện luận đề. Nó giúp các luận đề đó được thể hiện rõ ràng, mang tính khách quan, thuyết phục hơn.

Câu 5 trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?

Trả lời

Tác giả nêu bằng chứng bằng cách trích các câu thơ, chi tiết và hình ảnh đặc sắc từ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Đồng thời cũng sử dụng thơ văn của các tác giả khác viết về mùa thu để có sự đối chiếu, so sánh.

Cách phân tích bằng chứng dựa trên hiểu biết về mùa thu và cách lý giải logic giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Vừa thấy được điểm chung của chùm thơ thu, vừa ấn tượng với nét đặc sắc của từng tác phẩm.

Câu 6 trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Xuân Diệu nhận định: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hoá nội dung mùa thu” và “dân tộc hoá hình thức lời thơ”. Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên?

Trả lời

Xuân Diệu cho rằng: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hóa nội dung mùa thu” và “dân tộc hóa hình thức lời thơ”. Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên của Xuân Diệu. Vì cả ba bài thơ đều gợi lên những hình ảnh và nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc, ngôn ngữ thơ giản dị và gần gũi, dễ hiểu. Ba bài thơ thu tuy giống nhau về điểm nhìn của tác giả, các phương thức biểu hiện. Tuy nhiên, mỗi bài lại mang một nét độc đáo riêng của thơ Nguyễn Khuyến. cảnh làng quê Việt Nam quen thuộc, đơn sơ, dung dị nhưng cũng vô cùng đặc sắc, đáng yêu. Cái hồn của quê hương hiện lên thật rõ ràng. Nó rất tiêu biểu cho thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến về quê hương nhẹ nhàng, tinh tế với vài nét chấm phá mà vẫn hội tụ được rất nhiều vẻ đẹp.

Câu 7 trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...)?

Trả lời

Bài viết được tổ chức mạch lạc và chặt chẽ.

- Ngay trong phần mở đầu, Xuân Diệu đã đi thẳng vào vấn đề bàn luận là nhà thơ Nguyễn Khuyến cùng với ba bài thơ thu kinh điển.

- Tiếp đến, tác giả lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu.

- Ngôn ngữ nghị luận giản dị, gần gũi. Cách phân tích ngọn ngành và mạch lạc, có sự so sánh với một số tác phẩm khác giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được vấn đề nghị luận.

- Giọng văn nhẹ nhàng, dẫn dắt người đọc tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đi đến sự đồng tình với quan điểm được nêu.

Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

Đoạn văn tham khảo

Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng cũng tĩnh lặng và đượm buồn. Một không gian vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Sự vận động cũng có nhưng chỉ là những vận động rất nhẹ, rất khẽ: sóng hớt gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng... âm thanh tiếng cá đớp mồi thì mơ hồ. Những vận động này không làm cho không khí của bức tranh thu trở nên sôi động mà chỉ càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của nó. Mọi cảnh, mọi vật trong bức tranh thu này đều gợi cái tĩnh lặng và đượm buồn. Cái lạnh lẽo, trong veo của nước, cái biếc của sóng, cái xanh ngắt của trời... những trạng thái, màu sắc đó cho thấy một sự tĩnh lặng đang bao trùm từ bầu trời cho đến mặt đất. Mọi cái dường như không chuyển động, dường như rơi vào trạng thái im vắng đến tuyệt đối. Cả con người ở đây cũng vậy. Người ngồi câu trong trạng thái tựa gối ôm cần, không câu được cá nhưng dường như vẫn không hề sốt ruột, cái không chi toát lên ở vẻ bề ngoài mà là ở chiều sâu của tâm tư - một tâm tư dường như cũng tĩnh lặng tuyệt đối. Con người và cảnh vật một cách tự nhiên đã hòa nhịp cùng nhau tạo nên linh hồn cho bức tranh thu.

Kiến thức văn bản

1. Tác giả

a. Tiểu sử

- Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu.

- Quê: Can Lộc - Hà Tĩnh nhưng sống với mẹ ở Quy Nhơn.

- Năm 1937, Xuân Diệu ra Hà Nội học trường Luật và viết báo, là thành viên của Tự Lực Văn Đoàn

- Cuối năm 1940, ông vào Mĩ Tho (nay là Tiền Giang) làm viên chức tham tá thương chánh.

-  Năm 1942, ông quay lại Hà Nội sống bằng nghề viết văn.

-  Năm 1944, Xuân Diệu tham gia phong trào Việt Minh.

- Trong kháng chiến, Xuân Diệu di tản lên chiến khu Việt Bắc, hoạt động văn nghệ cách mạng.

- Hòa bình lập lại, Xuân Diệu về sống và làm việc tại Hà Nội đến khi mất.

b. Sự nghiệp văn học

- Xuân Diệu đã đem đến cho thơ ca đương đại một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.

- Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.

Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)... Ngoài ra ông còn viết văn xuôi và tiểu luận phê bình, nghiên cứu văn học.

- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.

- Xuân Diệu là cây bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại.

- Xuân Diệu xứng đáng với danh hiệu một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn.

- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật (1996).

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

Xuân Diệu, Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1982, tr. 174 – 185)

b. Nội dung chính

Thông qua chùm thơ thu và những câu thơ thấm đẫm hình ảnh và tình người chúng ta một lần nữa có thể khẳng định rằng Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ làng cảnh Việt Nam. Sự giản dị và lối sống thanh cao của ông cũng phần nào thấm nhuần vào những câu thơ mang màu sắc của nông thôn.

c. Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (từ đầu đến “Thu điến, Thu ẩm, Thu vịnh. […]”): Giới thiệu Nguyễn Khuyến và 3 bài thơ nức danh

- Phần 2 (tiếp đến “nghệ thuật ngôn ngữ”): Nét đặc sắc của ba bài thơ

- Phần 3 (còn lại): Đánh giá chung về ba bài thơ

d. Thể loại: nghị luận văn học

e. Phương thức biểu đạt: nghị luận

g. Giá trị nội dung

Làm rõ phong cách thơ của Nguyễn Khuyến qua các chùm thơ.

h. Giá trị nghệ thuật

- Các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu.

- Ngôn ngữ nghị luận giản dị, gần gũi. Cách phân tích ngọn ngành và mạch lạc, có sự so sánh với một số tác phẩm khác giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được vấn đề nghị luận.

- Giọng văn nhẹ nhàng, dẫn dắt người đọc tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

-/-

Hi vọng với phần nội dung Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam lớp 8 KNTT mà Đọc tài liệu cung cấp, các em sẽ chuẩn bị bài thật tốt trước khi tới lớp. Xem thêm các bài soạn khác của lớp 8 tại: Soạn văn 8 Kết nối tri thức cùng Đọc nhé.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM