Soạn bài Nguyệt cầm lớp 11 Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 29/10/2023 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Nguyệt cầm lớp 11 CTST, trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu nội dung bài thơ Nguyệt cầm trang 60 - 62 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Đọc Tài Liệu cung cấp hướng dẫn chi tiết soạn bài Nguyệt cầm lớp 11 CTST, tham khảo cách trả lời các câu hỏi đọc hiểu nội dung bài thơ Nguyệt cầm trang 60 - 62 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Soạn bài Nguyệt cầm lớp 11 Chân trời sáng tạo

Trước khi đọc

Hãy hình dung cảm giác của bạn khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng.

Trả lời:

Khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng, bản thân em có nhiều rung cảm ấn tượng. Đó là cảm giác lãng mạn, nhẹ nhàng và thư thái. Tiếng đàn trầm lắng, êm ái như những vòng xoáy âm nhạc hòa trong đêm trăng tĩnh lặng, đưa em vào một thế giới khác, nơi mà tất cả những lo toan, áp lực trong cuộc sống đều tan biến. Đôi khi cũng có thể là cảm giác buồn bã, u sầu khi chìm trong khung cảnh lặng thinh của vạn vật.

Đọc văn bản

Tưởng tượng: Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi tả điều gì?

Trả lời:

Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi liên tưởng tới hình ảnh của một thứ chất lỏng đang rơi chầm chậm rồi tắt hẳn. Hay nói cách khác nhà thơ đã dùng dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương:

- Ta cần hiểu "giọt" ở đây là giọt đàn, cả bảy chữ là sự chuyển đổi của các kênh cảm giác: lấy cái hữu hình hóa cái vô hình, nếu như “giọt” là đơn vị của chất lỏng thì “giọt rơi tàn như lệ ngân” lại là giọt ánh sáng, giọt âm thanh.

- “Rơi” không chỉ nghe thấy tiếng vang ngân mà còn thấy được cả ánh sáng “tàn”, đem so sánh với “lệ” là giọt chất lỏng tạo cho “giọt” có cấu trúc muôn hình thể: âm thanh biến thành ánh sáng, ý thơ lung linh, chính tâm hồn tinh tế của thi nhân đã “kết” tiếng đàn kia từ âm, sắc thành giọt lỏng.

- Âm thanh tích tụ mối sầu ở cảnh, ở tình kết thành giọt rơi giữa đêm vắng, giọt âm thanh cứ chơi vơi giữa lòng vũ trụ, giữa lòng thi sĩ. Dư âm của nó cứ lay động nhẹ trái tim nhà thơ, cứ đọng dần, đọng dần cho đầy tâm hồn cô vắng.

Tưởng tượng: Bạn hình dung âm thanh "long lanh tiếng sỏi" như thế nào?

Trả lời:

Âm thanh “long lanh tiếng sỏi” đã cho em những hình dung mới lạ, độc đáo. Câu thơ đảo từ “long lanh” lên đầu cho ta thấy ánh sáng phát ra từ tiếng đàn, đọng vào sỏi đá. Cái cảm giác xù xì, trầm đục ấy lẽ ra phải được cảm nhận bằng thị giác nay “vang vọng” thì đã chuyển sang thính giác. Tiếng đàn đẹp và hay nay lại là tiếng vang của những mối hận trong lòng, những mối hận đã lên tiếng. Thi nhân đã thu lòng mình vào khí thu lạnh lẽo, ánh trăng tỏ ngời và nỗi niềm uất hận từ tiếng đàn, những nỗi niềm ấy còn tồn tại trong cả sỏi đá. Phải chăng, tiếng đàn đã đọng lại, thấm nhuần vào từng viên sỏi vô tri, làm xao xuyến lòng người nghe - một thứ âm thanh lạ kỳ, độc đáo, lẽ ra phải được cảm nhận bằng thị giác nay “vang vọng” thì đã chuyển sang thính giác.

Suy luận: Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa hình ảnh "biển" và "chiếc đảo":

- Hình ảnh "biển":  Không gian bao quanh, tiếng đàn hóa thành đại dương chứa âm thanh, mỗi giọt âm thanh vừa là trăng, là bạc, là pha lê, là một bể sầu vô định, mênh mông, choáng ngợp mà trên đó có một linh hồn - chiếc đảo đang bơ vơ.

- Hình ảnh “chiếc đảo": là nỗi lòng tự bạch của thi sĩ nói riêng và một tầng lớp lúc bấy giờ.

- Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” vốn luôn là hai hình ảnh gắn liền, song hành cùng với nhau. Cả hai đều gợi không gian mênh mông, rộng lớn, chứa đựng nồi sầu vô định của thi sĩ, gợi lên cảnh tượng con người thật bé nhỏ, khó xác định, cứ bị ngợp dần.

=> Mối quan hệ của “biển” và “chiếc đảo” góp phần thể hiện tâm hồn thi sĩ giao hòa âm nhạc với ánh trăng thành một biển sáng có âm thanh pha lê. Đồng thời gợi cho người đọc liên tưởng tới một không gian vô tận mà ở đó con người thật nhỏ bé, khó xác định, cứ bị ngợp dần, nói lên sự lạc lõng gây gây của thi nhân trong cõi trần âm u hoang lạnh.

Sau khi đọc

Trả lời các câu hỏi trang 61, 62 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo

Câu 1: Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên có gì độc đáo so với hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội hoạ, âm nhạc) mà bạn biết?

Trả lời:

- Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên đem nhiều vẻ đẹp độc đáo, đặc sắc hơn so với hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội họa, âm nhạc) mà em biết.

+ Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn không chỉ gợi ra sự giao hòa của trăng - đàn mà nó còn gợi ra sự hợp nhất thành một giữa chúng. Trong hình dung theo lối thi ca của Xuân Diệu, đàn vừa được làm ra, mới chỉ có thân xác. Phải khi trăng nhập vào dây cung, mới có hồn đàn. Từ cái khoảnh khắc màu nhiệm ấy, đàn mới bắt đầu sống cái thân phận Nguyệt Cầm. Tự bấy giờ, mỗi nốt Nguyệt Cầm tấu lên sẽ là cộng hưởng của âm thanh và ánh sáng. Mỗi nốt nhạc sẽ sinh thành từ sự giao duyên kỳ bí đó của Nguyệt và Cầm. Sau chữ “nhập” như thế, Trăng và Đàn đã đồng thể.

+ Nhưng sự giao hòa tuyệt đối này gợi ra cho người đọc sự choáng ngợp, đồng thời cảm nhận được hơi lạnh vô hình len lỏi, tác động vào tâm trí, trong dòng cảm nhận “Trăng nhập vào đây cung nguyệt lạnh”.

=> Đây là nét tài hoa tạo nên một Xuân Diệu khác biệt. Hiếm có thể thấy một hình ảnh trăng và đàn ở tác phẩm nào lại hàm ý, đặc sắc như “Nguyệt cầm”. Trong âm nhạc, trăng và đàn thường được dùng như các hình ảnh biểu tượng cho những cảm xúc sâu sắc, nhưng cũng không được kết hợp với nhau như hình ảnh trong bài thơ "Nguyệt cầm".

Câu 2: Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê vào cột [1], cột [2] một số chi tiết nghệ thuật thể hiện sự tương giao của các giác quan trong cột [3]:

Khổ thơ

Ánh sáng

(Trăng)

[1]

Âm thanh

(đàn - âm nhạc)

[2]

Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan

[3]

1- … giọt rơi tàn như lệ ngân
2- … bóng sáng bỗng rung mình
3- Long lanh tiếng sỏi…
4- … ánh nhạc: biển pha lê…

Từ bảng trên, cho biết: bạn cảm nhận thế nào về sự kết hợp giữa các cảm giác và tác dụng nghệ thuật của sự kết hợp ấy trong bài thơ; từ đó, giải thích ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm.

Trả lời:

Khổ thơ

Ánh sáng

(Trăng)

[1]

Âm thanh

(đàn - âm nhạc)

[2]

Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan

[3]

1

- giọt ánh sáng (giọt nước lấp lánh sáng)

- rơi tàn (giọt nước sáng rơi tan thành từng hạt nhỏ)

- ngân (bạc)

- giọt đàn (âm thanh vang từng tiếng)

- rơi tàn (âm thanh vang vọng và lặng dần)

- ngân (âm vang)

- … giọt rơi tàn như lệ ngân
2Bóng hình sáng mờ, chuyển động.Âm thanh ngân rung- … bóng sáng bỗng rung mình
3Viên sỏi trắng sáng phản chiếu ánh sángÂm thanh những viên sỏi va vào nhau trong vắt.- Long lanh tiếng sỏi…
4

- ánh nhạc: không gian tỏa sáng.

- biển pha lê: không gian trong trẻo, lạnh lẽo.

- ánh nhạc: âm thanh réo rắt.

- biển pha lê: âm thanh vang vọng khắp không gian.

- … ánh nhạc: biển pha lê…

Nhận xét về sự kết hợp giữa các cảm giác và tác dụng nghệ thuật của sự kết hợp ấy trong bài thơ: Sự kết hợp giữa các cảm giác đã tạo nên dấu ấn đặc biệt, gây ấn tượng đặc biệt trong lòng người đọc. Sự kết hợp giữa các cảm giác được cấu tạo từ sự tương giao, sự chuyển đổi của các giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác…. Qua cách kết hợp độc đáo này, người đọc có thể cảm nhận được âm nhạc lan tỏa trong không gian mang lại cả màu sắc, hình khối, tạo ra những liên tưởng chân thực nhất.

Ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm: Nhan đề gợi cho người đọc những liên tưởng về sự hòa quyện của ánh trăng trong bản nhạc của người nghệ sĩ, sự hòa quyện này không chỉ tạo nên khung cảnh tuyệt sắc mà còn tạo ra âm thanh du dương, quyến rũ, hấp dẫn người nhìn, người xem. Mặt khác cũng gợi đến bóng dáng của nhân vật trữ tình với cây đàn cầm gảy trong đêm trăng.

Câu 3: Các cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rung mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4) ... là cảm giác của ai và toát ra từ đâu?

Trả lời:

- Cảm giác “lạnh” và “ghê như nước” có thể đến từ dây đàm kim loại (cảm nhận xúc giác của người chơi đàn khi chạm vào dây dàn) hoặc cũng có thể đến từ âm sắc trong vắt, cao vút của tiếng đàn (cảm nhận thính giác của chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn cất lên trong đêm vắng). Tiếng đàn chậm rãi, buồng từng nốt ở khổ 1 (tạo cảm giác lạnh đột ngột) và nhanh, réo rắt ở khổ 3 (tạo ấn tượng như dòng nước chảy).

- Cảm giác “rung mình" đến từ sự mờ nhòe của “bóng sáng”, đó có thể là bóng trăng mờ ảo, huyền hoặc trong không gian đêm khuya (cảm nhận xúc giác của bóng trăng chuyển hóa thành cảm nhận xúc giác của chủ thể trữ tình).

- Cảm giác “rợn” là cảm giác của chủ thể trữ tình khi bạn bè xung quanh là "ánh nhạc: biển pha lễ” tràn ngập ánh sáng (cảm nhận thị giác) và tràn ngập một dòng âm thanh trong trẻo như pha lê với tiết tấu nhanh, hối hả (cảm nhận thính giác).

Câu 4: Chủ thể trữ tình trong bài thơ đã thể hiện cảm xúc gì khi lắng nghe tiếng đàn? Các chi tiết nào trong bài thơ cho thấy điều đó?

Trả lời:

- Chủ thể trữ tình trong bài thơ đã thể hiện trầm buồn, chất chứa những nỗi suy tư, những bí mật không thể dãi bày, không thể tâm sự.

-  Trong không gian tuyệt sắc của không gian đêm trăng đó, vang vọng đâu đó tiếng đàn đầy u uẩn, bởi nó lạnh như nước, làm tái tê cõi lòng người nghe “Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi..”, câu thơ gợi cho người đọc liên tưởng cho người đọc liên tưởng đến một thứ âm thanh réo rắt, lạnh lẽo, khắc khoải đến tận tâm can. Và sở dĩ tiếng nhạc bi thương, réo rắt như thế là bởi chính chủ thể của tiếng đàn ấy đang đeo mối sầu không có người dãi tỏ “Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người”.

=> Những cảm giác ấy toát ra từ những cảm nhận về mặt thị giác, thính giác, xúc giác của nhân vật trữ tình trước tiếng đàn và cảnh đêm trăng. Trong đêm trăng thanh tĩnh lặng, chỉ đơn độc có tiếng đàn và nhân vật trữ tình, đã khiến tâm trạng và cảm xúc nhà thơ vì thế cũng bao trùm một màu lạnh lẽo, cô đơn. Mỗi giọt đàn để lại một thoáng rợn mình, một chút giá băng lên toàn thân, thấu vào tận hồn. Những cảm nhận hoàn toàn tinh thần của thị giác và thính giác đã trộn vào nhau thật ma quái để gây thành một tác động xúc giác rờn rợn nơi làn da. Những mong manh mơ hồ của cõi tinh thần đã biến thành cảm giác tê ngời, buốt giá khắp toàn thân, toàn trí, toàn hồn.

Câu 5: Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối. Chỉ ra mối liên hệ giữa những hình ảnh này. Từ đó xác định cấu tứ của bài thơ.

Trả lời:

- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai: hình ảnh người phụ nữ được tác giả nhắc tới đó chính là người phụ nữ trong sự tích về cái chết của người phụ nữ, khi người phụ nữ ấy cất tiếng hát rồi đắm mình trong dòng chảy của dòng nước xanh, vào đúng thời khắc đêm rằm, khi ánh trăng cũng đẹp, cũng lung linh như vậy.

→ Hình ảnh nương tử cùng động từ “đã chết” đứng một mình ở dòng tiếp theo, không có chủ ngữ, tạo cảm giác bơ vơ, buông lỏng. Thông qua hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, tác giả thể hiện những suy ngẫm về một kiếp người bạc mệnh. Họ là những người phụ nữ tài sắc nhưng “hồng nhan đa truân”, cuộc đời họ bất hạnh, buồn thảm như tiếng đàn của họ.

- Hình ảnh bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba có lẽ là hình ảnh tượng trưng cho người đọc một sự luyến lưu dĩ vãng của tác giả, làm cho sự cách biệt giữa không gian và thời gian, nghệ thuật và tình người ngắn lại, nhưng cũng lại trải ra biền biệt đến vô cùng.

- Ở khổ thơ cuối, hình ảnh sao Khuê xuất hiện, với hàm ý không gian xung quanh cũng như đồng cảm với thi nhân, như cảm nhận được nỗi buồn, sự bỗi bề ấy mà “làm thinh”, “nín thở”. Âm thanh tiếng nhạc vẫn réo rắt, không chỉ đánh động tâm can con người mà còn đánh động đến cả sao Khuê “Nghe sầu âm nhạc đến sao Khuê”.

=> Những hình ảnh trên đều là những điển tích, điển cố được sử dụng nhiều trong văn thơ trung đại, nay đến lượt Xuân Diệu. Chính điều đó giữ ông lại với tâm hồn Việt Nam. Bên cạnh việc thể hiện nét tài hoa của nhà thơ, những hình ảnh còn góp phần nào thể hiện sự giao cảm giữa hương sắc và thanh âm, giữa đất trời và cỏ cây, giữa vũ trụ và con người, giữa trần gian và âm cảnh.

=> Mối liên hệ giữa các hình ảnh này ở trong chủ đề tình yêu, nỗi nhớ và nỗi đau của một đời người. Bài thơ được xây dựng dựa trên cấu trúc 4 khổ, mỗi khổ có 7 chữ, tạo nên một sự cân đối và hài hòa trong từng câu thơ.

Câu 6: Xác định cách ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong bài thơ. Từ đó, nhận xét về nhạc điệu của bài thơ và mô tả hình dung của bạn về tiếng đàn nguyệt trong đêm lạnh.

Trả lời:

Thể thơ thất ngôn, từ ngữ mang màu sắc cổ điển, nhiều từ Hán Việt và nhiều hình ảnh lấy từ văn học cổ, nhịp 4/3 cổ diễn, vần chân, vần chính, sử dụng nhiều âm tiết mở (ân, inh, anh, ở). Tất cả tạo nên âm hưởng hoài cổ, nhạc điệu âm vang cho bài thơ, giúp người đọc hình dung tiếng đàn vang xa trong đêm trăng.

Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Nguyệt cầm lớp 11 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi đọc hiểu cuối bài các em sẽ nắm được kiến thức cơ bản về bài thơ Nguyệt cầm một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM