Soạn bài Thành ngữ

Xuất bản: 05/08/2019 - Cập nhật: 11/07/2022 - Tác giả:

Soạn bài Thành ngữ lớp 7 do Đọc Tài Liệu tổng hợp, giúp các em nắm vững kiến thức và trả lời các câu hỏi trang 145 SGK Ngữ văn 7 tập 1 để chuẩn bị bài tốt hơn trước khi tới lớp.

Soạn bài Thành ngữ chi tiết và đầy đủ nhất do Đọc Tài Liệu biên soạn với nội dung tóm tắt kiến thức cơ bản và gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập luyện tập về thành ngữ trang 143 đến 145 SGK.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

    Cùng tham khảo...

Soạn bài Thành ngữ

Kiến thức cơ bản

• Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

• Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...

• Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, ...

• Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Hướng dẫn soạn bài Thành ngữ chi tiết

I. Thế nào là thành ngữ

1 - Trang 143 SGK

Nhận xét về cấu tạo các cụm từ lên thác xuống ghềnh trong các câu ca dao sau:

Nước non lận đận một mình,

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.

a. Có thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng những từ khác được không? Có thể chêm xen một vài từ khác vào cụm từ được không? Có thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ được không?

b. Từ nhận xét trên, em rút ra được kết luận gì về đặc điểm cấu tạo của cụm từ lên thác, xuống ghềnh.

Trả lời:

a) Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. Lại càng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên.

b) Cụm từ lên thác xuống ghềnh là một thành ngữ. Đó là một loại tổ hợp từ (cụm từ) cố định. Nói như vậy nghĩa là các từ trong thành ngữ khó thay đổi, thêm bớt, vị trí của các từ cũng không thay đổi.

2 - Trang 143 SGK

a. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì? Tại sao lại nói lên thác xuống ghềnh?

b. Nhanh như chớp có nghĩa là gì? Tại sao lại nói là nhanh như chớp.

Trả lời:

a) Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là lặn lội khó khăn vất vả, hiểm nguy.

Thác: Chỗ dòng sông có vực đá làm cho nước chảy dốc xuống.

Ghềnh: Vũng sâu nước chảy xoáy mạnh.

Do đó lên thác xuống ghềnh quả là công việc vất vả, khó khăn, nguy hiểm.

b) Nhanh như chớp: rất nhanh, cực kì nhanh.

Chớp: là cái ánh sáng lóe ra rất nhanh.

Nói nhanh như chớp là cụ thể hóa cái nhanh ấy.

II. Sử dụng thành ngữ

1 - Trang 144 SGK

Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau đây.

- Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non.

(Hồ Xuân Hương)

- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...

(Tô Hoài)

Trả lời:

- Bảy nổi ba chìm ⟶ làm vai trò vị ngữ của câu

- Tắt lửa tối đèn ⟶ làm bổ ngữ cho động từ "phòng".

2 - Trang 144 SGK

Phân tích cái hay của các thành ngữ trên.

Trả lời:

- Các thành ngữ trên vừa ngắn gọn, hàm súc lại có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Soạn bài Thành ngữ phần Luyện tập

1 - Trang 145 SGK

Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây.

a) Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.

(Bánh chưng, bánh giầy)

b) Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.

(Thạch Sanh)

c)

Chốc đà mười mấy năm trời,

Còn ra khi đã da mồi tóc sương.

(Truyện Kiều)

Trả lời:

a)

Sơn hào hải vị: những thứ đồ ăn quý lấy ở núi, những thứ đồ ăn quý lấy ở biển, chỉ những thứ đồ ăn quý hiếm.

Nem công chả phượng: thứ đồ ăn làm bằng thịt con công bóp với thính, thứ thịt con phượng nướng chín, chỉ các thức ăn quý hiếm.

b)

Khỏe như voi: có sức mạnh như voi.

Tứ cố vô thân: không có ai là họ hàng gần gũi.

c) Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi, màu tóc người già bạc như sương.

2 - Trang 145 SGK

Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch các thành ngữ con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi.

Trả lời:

a) Con Rồng cháu Tiên

Lạc Long Quân là thần nòi rồng ở dưới nước, còn Âu Cơ là dòng tiên ở trên núi. Một người có sức khỏe vô địch, nhiều phép lạ. Một 1 người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người kết duyên sinh ra bọc trứng nở trăm người con. Sau họ chia tay nhau: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên rừng làm nên sự nghiệp mở nước.

b) Ếch ngồi đáy giếng

Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh ếch lâu nay chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hàng ngày ếch kêu “Ồm ộp” khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to, nước tràn bờ, ếch “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên trời, chả thèm để ý đến xung quanh” nên bị con trâu đi qua giẫm bẹp.

c) Thầy bói xem voi

Năm thầy bói mù nghe có voi đi qua rủ nháu biếu tiền cho người quản tượng để được cùng xem voi. Mỗi người chỉ sờ một bộ phận con voi (vòi, ngà, tai, chân, đuôi). Sờ được bộ phận nào thì mỗi thầy  phán hình thù con voi như thế (như con đỉa, như cái đòn càn, như  cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) tưởng đó là toàn bộ con voi.

3 - Trang 145 SGK

Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn

Trả lời:

- Lời ăn tiếng nói

- Một nắng hai sương

- Ngày lành tháng tốt

- No cơm ấm cật

- Bách chiến bách thắng

- Sinh cơ lập nghiệp

4 - Trang 145 SGK

Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.

Trả lời:

- Nhà tranh vách đất: nhà có mái tranh, tường làm bằng đất ⟹ cảnh nghèo xơ xác.

- Thuần phong mĩ tục: phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng của một dân tộc.

- Vững như bàn thạch: Bàn thạch tức là bàn bằng đá ⟹ rất vững vàng, không gì lay chuyển được.

- Mèo mù vớ cá rán: Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.

- Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì về sự việc đang diễn ra.

- Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ: Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng và sức lực của mình.

- Chó cắn áo rách: Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn.

- Ruột để ngoài da: Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tính.

- Gan vàng dạ sắt: biểu thị phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định không gì lay chuyển.

- Ruột nóng như cào: Rất suốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.

Soạn bài Thành ngữ lớp 7

Soạn bài Thành ngữ: Câu thành ngữ "Chết đuối vớ được cọc"

Nếu thời gian để soạn bài không nhiều thì các em cũng có thể tham khảo nội dung soạn bài Thành ngữ - Ngữ văn 7 ngắn nhất dưới đây nhé:

Soạn bài Thành ngữ ngắn nhất

I. Thế nào là thành ngữ?

Câu 1:

Cụm từ lên thác xuống ghềnh có hai từ trái nghĩa lên-xuống tạo nên phép đối.

a. Ta không thể thay thế, chêm xen hay thay đổi các từ trong cụm từ được. Vì cụm từ đã có cấu tạo cố định, có liên kết hoàn chỉnh.

b. Đặc điểm cấu tạo cụm từ : có cấu tạo cố định và biểu thị một nghĩa hoàn chỉnh.

Câu 2:

a. lên thác xuống ghềnh có nghĩa :

- Nghĩa đen : hành động di chuyển ngược chiều nơi địa hình khó khăn.

- Nghĩa bóng : chỉ sự gian nan, khó nhọc.

b. Nghĩa của cụm từ nhanh như chớp : Hàm ý so sánh sự việc và hành động diễn ra mau lẹ, quá nhanh chóng.

II. Sử dụng thành ngữ

Câu 1: Vai trò thành ngữ:

- bảy nổi ba chìm: làm vị ngữ của câu.

- tắt lửa tối đèn: làm bổ ngữ cho động từ “phòng”.

Câu 2:

Việc sử dụng các thành ngữ vừa ngắn gọn lại mang tính hình tượng, biểu cảm cao.

Soạn bài Thành ngữ ngắn nhất phần Luyện tập

Câu 1:

a. sơn hào hải vị : những món ăn ngon, quý được lấy trên rừng dưới biển.

nem công chả phượng : những món ngon, quý được trình bày đẹp.

b. khỏe như voi : ý nói sức khỏe hơn người.

tứ cố vô thân : không người thân thích, nghèo khổ.

c. da mồi tóc sương : ý chỉ người đã già, tóc đã mang màu sương, da đồi mồi.

Câu 2: Kể vắn tắt truyện :

- Con Rồng cháu tiên :

Ngày xưa ở Lạc Việt có một vị thần nòi rồng là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc giống tiên sống vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và sinh ra một bọc trăm trứng. Bọc trứng nở ra một trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau người lên rừng người xuống biển, mỗi người mang năm mươi người con đi. Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua, xưng Hùng Vương, đóng đô đất Phong Châu, đặt tên nước Văn Lang, mười mấy đời không đổi.

- Ếch ngồi đáy giếng :

Một con ếch sống trong giếng lâu ngày, nó nhìn bầu trời trên cao qua miệng giếng và nghĩ rằng trời chỉ to bằng cái vung. Xung quanh nó cũng chỉ toàn các con vật bé nhỏ, vì thế nó coi mình là chúa tể. Một ngày mưa to, nước dâng đưa ếch ra khỏi giếng. Quen thói huênh hoang, ếch ta bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

- Thầy bói xem voi :

Một buổi ế hàng, năm ông thầy bói cùng nhau đi xem voi. Mỗi thầy sờ một bộ phận của voi và có những nhận định về con voi khác nhau. Các thầy tranh cãi và xảy ra xô xát, đánh nhau toác đầu.

Câu 3:

- Lời ăn tiếng nói

- Một nắng hai sương

- Ngày lành tháng tốt

- No cơm ấm áo

- Bách chiến bách thắng

- Sinh cơ lập nghiệp

Câu 4:

- Nhà tranh vách đất: nhà mái tranh, tường làm bằng đất ⇒ cảnh nghèo xơ xác.

- Thuần phong mĩ tục: phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng.

- Vững như bàn thạch: Bàn thạch - bàn bằng đá ⇒ rất vững vàng, không gì lay chuyển được.

- Gan vàng da sắt: phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định.

- Chó cắn áo rách: Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn.

- Ruột nóng như cào: suốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.

- Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì.

- Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ: Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng.

- Mèo mù vớ cá rán: Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.

- Ruột để ngoài da: Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tình.

Tổng kết

  • Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
  • Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
  • Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,...
  • Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng tính biểu cảm cao.

// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Thành ngữ do Đọc Tài Liệu biên soạn gửi tới các em tham khảo. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 7 bài Thành ngữ này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Thành ngữ một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM