Soạn bài Nam quốc sơn hà - Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 09/10/2023 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Nam quốc sơn hà, trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu nội dung văn bản Nam quốc sơn hà trang 7, 8, 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Đọc Tài Liệu cung cấp nội dung hướng dẫn chi tiết soạn bài Nam quốc sơn hà, tham khảo cách trả lời các câu hỏi đọc hiểu nội dung văn bản Nam quốc sơn hà trang 7,8,9 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Soạn bài Nam quốc sơn hà Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị đọc

Cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý (giai đoạn 1077)

- Cuối năm 1076, 10 vạn quân Tống, 1 vạn ngựa, 20 vạn dân phu do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy kéo vào nước ta; 1 đạo quân do Hòa Mâu theo đường biển tiếp ứng.
- Tháng 01/1077, quân Tống vượt ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của giặc.
- Lý Kế Nguyên đã mai phục và đánh 10 trận liên tiếp ngăn bước tiến đạo quân thủy của giặc.
=> Kết quả: Quân Tống đóng quân ở bờ Bắc sông Cầu (phòng tuyến Như Nguyệt) không lọt vào sâu được.

Trận chiến dọc phòng tuyến sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (1077)

Diễn biến:

- Quách Quỳ cho quân vượt sông đánh phòng tuyến của ta 2 lần, nhưng đều bị quân ta phản công quyết liệt làm chúng không tiến vào được.

- Cuối mùa xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào đồn giặc.

Kết quả:

- Quân giặc “mười phần thì chết đến năm sáu phần”.

- Quách Quỳ chấp nhận giảng hòa và rút quân về nước.

Nguyên nhân thắng lợi - ý nghĩa:

- Có sự ủng hộ, tinh thần đoàn kết của quân dân ta và tài chỉ huy của Lý Thường Kiệt, của bộ chỉ huy kháng chiến.

- Là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

- Góp phần củng cố nền độc lập tự chủ của dân tộc, đồng thời đập tan mộng xâm lược Đại Việt của nhà Tống.

Trải nghiệm cùng văn bản

Suy luận: Em hiểu thế nào là "thiên thư"?

- Thiên : trời, thư : sách -> Thiên thư được hiểu là sách trời.

- “Thiên thư” tức là sách trời, ý nói đến thuyết “Nhị thập bát tú” của một số quốc gia Á châu cổ đại, đặc biệt là Trung Hoa. “Nhị thập bát tú” là cách gọi của 28 chòm sao nằm trên bầu trời theo cách chia trong thiên văn học cổ đại. Hay còn có cách hiểu khác là sách trời, là bờ cõi được phân chia theo ý trời.

Suy ngẫm và phản hồi

Trả lời các câu hỏi trang 8,9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

Câu 1: Xác định bố cục của bài thơ.

Trả lời:

Bài thơ Nam quốc sơn hà gồm có 2 phần:

- Phần 1 là 2 câu đầu: Giới thiệu vấn đề chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước.

- Phần 2 là 2 câu còn lại: Cảnh cáo việc sang xâm lược của quân giặc và khẳng định chúng sẽ có kết cục không tốt đẹp khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.

Câu 2: Theo em, bài thơ đã đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ tứ tuyệt luật Đường như thế nào?

Trả lời:

Những quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ tứ tuyệt luật Đường đã được bài thơ Nam quốc sơn hà tuân thủ đó là:

- Số câu: 4.

- Số chữ trong câu: 7.

- Niêm: Chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 4 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”.

- Vần: chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1, 2 và 4 (cư - thư - hư).

- Đối: Thơ tứ tuyệt không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thất ngôn bát cú.

Câu 3: Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định điều gì? Từ đó, cho biết:

a. Tác dụng của cách dùng từ, ngắt nhịp trong câu: Nam quốc sơn hà Nam đế cư.

b. Tác dụng của việc nói đến “thiên thư” (sách trời) trong câu thơ thứ hai.

Trả lời:

Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước.

a)

- Tác giả đã dùng từ “Nam quốc”, “Nam đế” để khẳng định sự chính danh của quốc gia, của bậc đế vương có chủ quyền trên lãnh thổ của mình. Bên cạnh đó, trong chế độ phong kiến xưa, “đế” là danh xưng cao nhất dành cho người đứng đầu một nước. Đối với triều đình phong kiến Trung Hoa, chỉ có vua của họ mới là “đế”, còn vua các nước nhỏ là “vương”, thấp hơn “đế” một bậc. Ở đây, tác giả bài thơ dùng từ “Nam đế” để nhấn mạnh vị thế dân tộc và sự ngang hàng của vua nước Nam với vua phương Bắc.

- Cách ngắt nhịp trong câu theo nhịp 4/3 “Nam quốc sơn hà/ Nam đế cư” hoặc “Nam quốc/ sơn hà/ Nam đế cư” có tác dụng tỏ rõ hai vấn đề quan trọng nhất là “sông núi nước Nam” và “vua nước Nam” đi liền với nhau ngay trong câu mở đầu của bài thơ. Đây là cách ngắt nhịp tiêu biểu của thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, tạo âm điệu chậm rãi, trang nghiêm.

b)

Trong câu thơ thứ hai, việc tác giả nói đến “thiên thư” (sách trời) đã cho thấy “tính pháp lí” của chủ quyền: chủ quyền đã được ghi rõ, quy định rõ bằng văn bản của “nhà trời”, không phải chuyện người thường muốn mà thay đổi được và cũng không thể thay đổi được bằng hành vi xâm lược.

Câu 4: Ở hai câu cuối, tác giả nói về điều gì, nói với ai và bằng thái độ, tình cảm như thế nào?

Trả lời:

Ở hai câu cuối, tác giả nói với thái độ căm giận và khinh bỉ hướng về lũ giặc bạo tàn, "nghịch lỗ "- quân mọi rợ làm trái lại với ý trời dám đem quân sang xâm lược nước ta. Lời cảnh báo, đe dọa, thách thức, khẳng định sự thất bại thảm hại của lũ giặc nếu chúng cố tình xâm lược nước ta với thái độ kiên quyết, mạnh mẽ, tràn đầy niềm tin và lòng tự hào dân tộc.

Câu 5: Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

- Chủ đề của bài thơ: khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí, quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: tình cảm yêu nước mãnh liệt, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc và ý thức về chủ quyền của dân tộc.

Câu 6: Nam quốc sơn hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Hãy phát biểu ý kiến của em về điều này.

Trả lời:

Nam quốc sơn hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Bài thơ đã cho thấy niềm tự hào và tự tôn dân tộc, ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bảo vệ đất nước từ ngàn đời nay. Có thể nói, Nam quốc sơn hà là lời tuyên bố đanh thép và hùng hồn nhất từ trước đến nay về chủ quyền đất nước. Với ý nghĩa ấy, bài thơ xứng đáng là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Bản tuyên ngôn ấy kết tinh tất cả tư tưởng và tình cảm, khát vọng và ý chí của cả dân tộc Đại Việt suốt mấy ngàn năm dựng nước giữ nước và tỏa sáng đến muôn đời.

Câu 7: Nêu một số dẫn chứng lấy từ lịch sử hoặc từ văn chương cho thấy tinh thần và ý chỉ về độc lập chủ quyền đã trở thành một truyền thống vẻ vang của dân tộc.

Trả lời:

- Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo: Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc nhằm kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn, tự trọng và ý chí chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ. Mở đầu bài hịch, Trần Quốc Tuấn nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách. Tiếp theo Ngài tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù để khơi dậy lòng căm thù giặc của tướng sĩ. Ngài còn nói lên mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ đồng thời Ngài phân tích phải trái, đúng sai, định hướng hàng ngũ quân sĩ và khẳng định những hành động nên làm.

- Để khẳng định tiền đề lý luận vững chắc, Nguyễn Trãi đã tận dụng chân lý về độc lập dân tộc. Chỉ qua một đoạn thơ ngắn gọn, Nguyễn Trãi đã đưa ra sự đánh giá toàn diện với đầy đủ nhân tố gồm văn hiến, lịch sử, phong tục tập quán và nhân tài. Trong đoạn này, Nguyễn Trãi đã sử dụng cách diễn đạt sóng đôi để khẳng định “Đại Việt và Trung Hoa là hai dân tộc song song tồn tại”. Những gì đất nước Đại Việt có được không kém gì với bề dày lịch sử của Trung Hoa.

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập

Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

- Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là bản anh hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam. Bản cáo này do Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết ngay sau khi dẹp xong quân Minh, cuối năm 1427. Bài cáo là phần tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến chống xâm lược, trong đó lên án tội ác của quân Minh, kể lại quá trình kháng chiến đầy gian khổ, hi sinh nhưng thắng lợi vẻ vang.

Các bạn vừa tham khảo xong nội dung chi tiết soạn bài Nam quốc sơn hà Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo. Hi vọng thông qua việc giải đáp các câu hỏi đọc hiểu cuối bài các em sẽ nắm được kiến thức cơ bản về văn bản Nam quốc sơn hà một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

Xem thêm bài soạn liên quan:

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM