Soạn bài Luyện từ và câu: Đại từ xưng hô lớp 5 trang 104 sẽ giúp các em học sinh ôn luyện lại kiến thức của phần đại từ xưng hô và rèn luyện cách nhận biết, sử dụng đại từ một cách đúng chuẩn, phù hợp nhất.
Mục tiêu tài liệu
- Các em học sinh nhắc lại và ghi nhớ kiến thức cơ bản về Đại từ xưng hô.
- Rèn luyện các em vận dụng kiến thức để làm các bài tập và ứng dụng vào các tình huống xưng hô trong thực tế hàng ngày.
Kiến thức cần nhớ
1. Đại từ xưng hô là gì?
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,….
2. Chú ý
- Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,....
- Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
Gợi ý làm bài tập SGK
I. Nhận xét
Câu 1 (trang 104 sgk Tiếng Việt 5): Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
Theo TRUYỆN CỔ Ê-ĐÊ
Hướng dẫn trả lời
- Từ chỉ người nói: chúng tôi, ta.
- Từ chỉ người nghe: chị, các người.
- Từ nào chỉ người hay vật mà câu chuyện hướng tới: chúng.
Câu 2 (trang 105 sgk Tiếng Việt 5): Theo em, cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nó như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
- Thái độ của nhân vật "cơm": nhẹ nhàng, trách móc.
- Thái độ của Hơ Bia: giận dữ, coi thường, khinh bạc.
Câu 3 (trang 105 sgk Tiếng Việt 5): Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô:
Hướng dẫn trả lời
* Với thấy cô giáo:
- Em thưa thầy.
- Em thưa cô.
* Với bố, mẹ:
- Con thưa bố.
- Con thưa mẹ.
* Với anh, chị, em:
- Anh ơi…
- Chị ơi…
- Em ơi…
* Với bạn bè:
- Tôi, tớ, cậu, chúng mình, chúng tôi, chúng tớ…
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 106 sgk Tiếng Việt 5): Tìm các đại từ xưng hô ở từng ngôi và nhận xét vè thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng từ đó trong đoạn văn sau:
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, Rùa đang cố sức tập chạy, Thỏ trông thấy mỉa mai Rùa:
- Đồ chậm như sên. Mi mà cũng đòi tập chạy à?
Rùa đáp:
- Anh đừng giểu tôi, Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn?
Thỏ vênh tai lên tự đắc:
- Được, được! Mi dám chạy thi với ta sao? Ta chấp mi một nửa đường đó!
Rùa và Thỏ
Hướng dẫn trả lời
Ngôi thứ nhất : Tôi, ta.
Ngôi thứ hai: Mi, anh.
Thái độ của Thỏ: tự đắc, chủ quan, coi thường Rùa.
Thái độ của Rùa: tự tin, đúng mực trong ứng xử.
Câu 2 (trang 106 sgk Tiếng Việt 5): Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, ta điền vào ô trống thích hợp:
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
(1) và Tu Hú bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: "Kìa, hai cái trụ chống trời". (2) ngước nhìn lên. Trước mắt (3) là những ống thép dọc ngang nối nhau vút tận mây xanh. (4) tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng lên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
(5) cũng từng bay qua chỗ hai cái trụ đó, (6) cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà (7) thường gặp. Đó là hai trụ điện cao thế mới xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt.
Theo Võ Quảng
Hướng dẫn trả lời
1:Tôi ;
2: Tôi ;
3: tôi ;
4: Nó ;
5: Tôi ;
6: nó ;
7: ta ;
***
Với nội dung Soạn bài Luyện từ và câu: Đại từ xưng hô lớp 5 trang 104 được Đọc tài liệu tổng hợp và biên soạn ở trên, hi vọng các em sẽ dễ dàng nắm được kiến thức của phần từ vựng này và áp dụng bài học một cách linh hoạt, hữu ích.