Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) KNTT

Xuất bản: 05/07/2023 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) của tác giả Nguyễn Huy Tưởng bao gồm: trả lời câu hỏi SGk trang 10-15, tóm tắt văn bản, tác giả tác phẩm, nội dung, nghệ thuật...

Từ việc tham khảo Sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức, Đọc tài liệu sẽ giúp các em Soạn văn 8 Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) - Nguyễn Huy Tưởng chính xác nhất.

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) Nguyễn Huy Tưởng trang 10-15 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ.

Bài học bao gồm các phần:

Trước khi đọc

Câu hỏi 1 trang 10 sgk Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Chia sẻ cảm nghĩ của em về người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản (qua các tài liệu lịch sử, sách báo, phim ảnh,… mà em đã đọc, đã xem).

Trả lời

- Trần Quốc Toản đã đi vào lịch sử với lòng dũng cảm và tinh thần yêu nước, dám hi sinh mạng sống vì dân tộc của mình.

- Ông nổi tiếng có công tham gia kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai và hi sinh anh dũng khi tuổi đời còn rất trẻ. Sự tích về ông được đánh giá là hiển hách, thể hiện sự dũng mãnh và kiên định của một người thanh niên trẻ tuổi trước giặc ngoại xâm.

Câu hỏi 2 trang 10 sgk Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Ngoài Trần Quốc Toản, em còn biết thêm những nhân vật thiếu nhi lỗi lạc nào trong lịch sử?

Trả lời

Ngoài Trần Quốc Toản, em biết thêm những nhân vật thiếu nhi lỗi lạc nào trong lịch sử là: vua Quang Trung, Trạng nguyên Nguyễn Hiền, Ngô Quyền, Kim Đồng, Lý Tự Trọng,...

- Trạng Nguyên Nguyễn Hiền vừa là người có tài năng lỗi lạc, vừa là người có ý chí kiên trì vượt khó. Ông là tấm gương sáng cho mọi thiếu nhi noi theo.

- Nguyễn Huệ (1755 - 1792)

, còn gọi là vua Quang Trung, là người anh hùng áo vải đã đánh đổ cả hai chính quyền phản động ở Đàng Trong và Đàng Ngoài.  Người đã lập nên những chiến công hiển hách chống quân xâm lược Xiêm và Mãn Thanh, thực hiện được khát vọng thống nhất đất nước của dân tộc vào cuối thế kỉ thứ 18.

Đọc văn bản

Theo dõi: Quang cảnh, không khí ở bến Bình Than – nơi diễn ra một hội nghị quan trọng.

Trả lời

- Quang cảnh:

+ Hai cây đa cổ thụ che kín cả một khúc sông.

+ Dưới bến, những thuyền lớn của các vương sư về hội sư, đậu dài san sát, sơn đủ các màu. Trên mui thuyền phất phới những lá cờ của Chiêu Minh Vương, của Chiêu Quốc Vương, của Chiêu Văn Vương, của Hưng Đạo Vương, của Chiêu Thành Vương.

- Không khí: Tưng bừng, khí thế, tráng lệ “những lá cờ bay múa trên những đoàn thuyền đẹp như gấm hoa”.

Theo dõi: Những ý nghĩ của nhân vật xen vào lời của người kể chuyện.

Trả lời

- Cha ta mất sớm, nên ta mới phải đứng rìa nhục nhã thế này!

- Đứng mãi đây cho đến bao giờ? Thôi thì liều một chết vậy. Ta cứ xuống, chỉ nói hai tiếng xin đánh, rồi mặc cho triều đình luận tội.

- Ta sẽ chiêu binh bãi mã, cầm quân đi đánh giặc. Xem cái thằng ngoài rìa này có phải là một kẻ toi cơm không.

Theo dõi: Hoài Văn có những suy nghĩ gì khi thấy các vương hầu họp bàn việc nước?

Trả lời

- Bàn gì thì bàn dám chắc cũng chẳng ngoài cái việc lớn là cho quân Nguyên mượn đường vào đánh chiêm thành hay chống cự lại mà thôi.

- Dã tâm của quân giặc đã hai năm rõ mười rồi. Nó giả tiếng mượn đường, kì thực là để cướp sống lấy nước Nam.

- Chỉ có việc đánh, làm gì phải kéo ra tận đây bàn đi bàn lại?

Dự đoán: Điều gì sẽ xảy ra khi Hoài Văn có hành động vượt khuôn phép?

Trả lời

Khi Hoài Văn có hành động vượt khuôn phép thì:

- Lính ập đến giữ lấy Hoài Văn.

- Bị mời ra ngoài và có thể bị trị tội.

Theo dõi: Hoài Văn giải thích như thế nào về hành động của mình?

Trả lời

- Cháu biết là mang tội lớn. Nhưng cháu trộm nghĩ rằng khi quốc biến thì đứa trẻ cũng phải lo, huống chi cháu đã lớn. Cháu chưa đến tuổi dự bàn việc nước, nhưng cháu có phải là giống cỏ cây đâu mà ngồi yên được? Vua lo thì kẻ thần tử cũng phải lo. Cha cháu mất sớm, cháu được chú nuôi nấng. Chú thường dạy cháu những điều trung nghĩa, cháu vẫn ghi trong tấc dạ. Cháu liều chết đến đây, chỉ muốn góp một vài lời. Thưa chú, chẳng hay quan gia cùng các vương hầu định bàn thế nào? Cho nó mượn đường hay đánh lại?

Theo dõi: Thái độ của Trần Quốc Toản thể hiện như thế nào qua lời nói?

Trả lời

- Thái độ của Trần Quốc Toản được thể hiện qua lời nói: bất bình, bức xúc, căm thù giặc khi nghe có người chủ hòa.

Đối chiếu: Cách nhà vua xử lí hành động có đúng như dự đoán của em không?

Trả lời

- Dự đoán: Hoài Văn bị lính vây bắt, bị đuổi ra ngoài và trị tội.

- Đối chiếu: Vua tha tội cho Hoài Văn, khuyên răn và cho Hoài Văn một quả cam.

=> Không giống như dự đoán của em.

Theo dõi: Tâm trạng của Hoài Văn.

Trả lời

- Hoài Văn vừa tức vừa hờn vừa tủi.

- Uất nhất là dám quân Thánh Dực cũng khúc khích cười chế nhạo.

Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) Nguyễn Huy Tưởng

Sau khi đọc

Câu 1 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Hãy tóm tắt nội dung của văn bản và cho biết câu chuyện dựa trên bối cảnh của sự kiện lịch sử nào.

Trả lời

* Tóm tắt nội dung văn bản

Các em có thể sử dụng lời văn của mình để thực hiện bài tóm tắt, nhưng cần đảm bảo các ý chính sau:

- Khi tóm tắt đoạn trích, HS cần nêu được một số tình tiết chính sau đây:

+ Tại bến Bình Than, vua Trần và các vương hầu họp bàn kế sách đối phó với quân xâm lược.

+ Vì chưa đủ tuổi, không được dự họp, Trần Quốc Toản cảm thấy nhục nhã, chỉ muốn gặp vua để bày tỏ chủ kiến của mình là không chấp nhận hòa hoãn.

+ Do nóng lòng muốn gặp vua, Trần Quốc Toản định vượt qua hàng rào quân cấm vệ để đến nơi vua quan họp bàn; bị ngăn cản, đã xảy ra xung đột.

+ Khi được gặp vua, Trần Quốc Toản nói to câu xin đánh. Vua Trần biết nỗi lòng vì nước của chàng, đã không trách phạt, còn ban thưởng một quả cam.

+ Trần Quốc Toản quyết định trở về quê chiêu mộ binh mã, thao luyện võ nghệ để xuất quân đánh giặc. Khi chàng xoè tay ra, quả cam đã bị bóp nát tự bao giờ.

* Bối cảnh lịch sử

Câu chuyện được kể xảy ra vào thời nhà Trần (thế kỉ XIII). Lúc bấy giờ, nước ta phải đối mặt với quân Nguyên – một đội quân xâm lược hết sức hùng mạnh.

Câu 2 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản có tâm trạng như thế nào khi phải đứng trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra ở bến Bình Than?

Trả lời

Khi buộc phải đứng trên bờ nhìn quang cảnh hội nghị của vua Trần và các vương hầu bàn việc đối phó với giặc, Trần Quốc Toản có những biểu hiện cụ thể:

- Nằn nì quân Thánh Dực mà vẫn không được xuống bến, “thẫn thờ” nhìn bến Bình Than; cảm thấy nhục nhã khi phải đứng rìa, không được dự họp; nhìn những lá cờ trên thuyền của các vương hầu đến “rách mắt”; ước ao được xuống thuyền rồng dự bàn việc nước và quỳ trước vua tàu một câu xin đánh; muốn xô mấy người lính Thánh Dực để chạy xuống bến, nhưng sợ tội chém đầu; so sánh điều đang nung nấu trong lòng minh với sự đồng tâm nhất trí của các bộ lão ở hội nghị Diên Hồng, khẳng định thêm ý nguyện đánh giặc; sục sôi đến mức định liều lĩnh làm điều vượt khuôn phép,...

- Ở vào tình thế đặc biệt như vậy, tâm trạng của Trần Quốc Toản có đủ sắc thái: ao ước được bàn việc nước đến cháy bỏng; có chút “ganh tị” với những người anh em chỉ hơn mình mấy tuổi mà được dự họp; bức xúc vì phải đứng ngoài; tính chuyện liều lĩnh để được gặp vua;... Tất cả đều thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc, muốn góp sức mình để đánh đuổi quân xâm lược. Đó là tâm trạng của một người tuổi nhỏ mà chí lớn.

Câu 3 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản xuống bến gặp vua, Trần Quốc Toản có hành động gì khác thường? Vì sao Trần Quốc Toản có hành động như vậy?

Trả lời

- Hành động khác thường của Trần Quốc Toản là “xô mấy người lính Thánh Dực ngã chúi, xăm xăm xuống bến”; “tuốt gươm, mắt trừng lên” doạ chém người ngăn cản, đỏ mặt quát lớn trước mặt viên tướng, múa tít gươm khiến cho không ai có thể đến gần để cản bước mình,...

- Ở thời phong kiến, hành động của Trần Quốc Toản được xem là khinh thường phép nước, phạm vào trọng tội, có thể bị chém đầu. Mặc dù biết rõ điều đó, nhưng vì quá lo lắng cho đất nước, căm thù giặc, nóng lòng muốn tỏ bày chủ kiến của mình với vua, Trần Quốc Toản mới hành động liều lĩnh như vậy.

Câu 4 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Chứng kiến hành động và nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo có thái độ và cách xử lý như thế nào? Thái độ và cách xử lý đó cho thấy điều gì ở vị vua này?

Trả lời

– Một số chi tiết cần chú ý:

+ Lúc cuộc họp tạm nghỉ, vua Thiệu Bảo nghe tiếng ồn ào trên bến, nhìn lên thấy Hoài Văn Hậu đang giằng co với quân Thánh Dực.

+ Trần Quốc Toản xồng xộc chạy xuống bến quỳ tâu với vua xin hãy cho đánh.

+ Sau khi nghe lời tâu đó, vua thấy Trần Quốc Toản run bắn, tự đặt gươm lên gáy mình, sẵn sàng chịu tội.

+ Vua cũng nghe lời kết tội nặng nề của Trần Ích Tắc đối với hành động liều lĩnh của Trần Quốc Toản.

– Thái độ và cách ứng xử của nhà vua:

+ Mỉm cười gật đầu vì nhận thấy ý nguyện đánh giặc của Trần Quốc Toản hợp ý mình.

+ Biết tội làm trái phép nước của Hoài Văn Hầu, nhưng tha thứ vì thế tất cho hành động nóng nảy. Đặc biệt nhà vua thấy chí khí đáng trọng của một người còn trẻ mà biết lo cho vua, cho nước.

+ Vua khuyên giải, động viên Hoài Văn Hầu một cách nhẹ nhàng, ôn tồn, lại còn ban thưởng cam quý.

– Thái độ, cách ứng xử đó cho thấy vua vừa nghiêm minh, vừa khoan dung, độ lượng, thể hiện tư cách của đấng quân vương, đồng thời cũng là tư cách của người anh đối với đứa em họ chưa đến tuổi trưởng thành. Trên tất cả, nhà vua nhận ra phẩm chất đáng quý của một chàng trai trẻ trước hoạ đất nước bị xâm lăng.

Câu 5 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Trong lời người kể chuyện đôi chỗ xen vào những ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản. Hãy nêu một vài trường hợp và phân tích tác dụng của sự đan xen đó.

Trả lời

– Trong VB truyện, ranh giới giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật khá rõ ràng (HS đã được học về vấn đề này từ những lớp trước, cho nên GV chỉ yêu cầu các em nhắc lại và minh họa bằng ví dụ lấy ngay trong VB đọc).

- Dấu hiệu cho thấy sự đan xen giữa ngôn ngữ nội tâm của nhân vật và ngôn ngữ của người kể chuyện: trong mạch kể của người kể chuyện ngôi thứ ba, bỗng nhiên xuất hiện lời của một nhân vật ở ngôi thứ nhất, hoặc nghe một giọng khác lạ cất lên, không thuộc giọng kể. Ví dụ, những câu in đậm sau đây là lời nói thầm kín trong lòng của Trần Quốc Toản xem vào giữa lời của người kể chuyện ngôi thứ ba:

+ Thì ra các con trai của Hưng Đạo Vương đều đủ mặt. Những người em họ ấy, chẳng qua chỉ hơn Hoài Văn dăm sáu tuổi! Cha ta mất sớm, nên ta mới phải đứng rìa nhục nhã thế này! Mắt Hoài Văn giương to đến rách, nhìn những lá cờ bay múa trên những đoàn thuyền đẹp như gấm như hoa.

+ Nó giả tiếng mượn đường, kì thực là để cướp sống lấy nước Nam. Chỉ có việc đánh, làm gì phải kéo ra tận đây mà bàn đi bàn lại Chao ôi! Lúc này mà Hoài Văn được xuống thuyền rồng và được bàn việc nước!

- Sự đan xen này chứng tỏ người kể chuyện ngôi thứ ba đồng điệu, đồng cảm với nhân vật. Những ước vọng, tâm tư của nhân vật cũng chính là điều mà người kể chuyện mong muốn.

Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) Nguyễn Huy Tưởng

Câu 6 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Những nét tính cách nào của Trần Quốc Toản được thể hiện qua lời đối thoại với các nhân vật khác trong truyện?

Trả lời

GV cần nắm vững nội dung những cuộc thoại giữa Trần Quốc Toản với các nhân vật khác trong đoạn trích, phân tích nét tính cách của Trần Quốc Toản được bộc lộ qua từng cuộc thoại cụ thể. Chẳng hạn:

– Nội dung cuộc thoại giữa Trần Quốc Toản và quân Thánh Dực: hai bên cãi cọ, xung đột nhau khi Trần Quốc Toản vượt quá giới hạn cho phép. => Qua cuộc thoại, Trần Quốc Toản bộc lộ sự bức xúc, nóng nảy, thiếu kiềm chế, điều có thể dẫn đến nguy hiểm.

– Nội dung cuộc thoại giữa Trần Quốc Toản và chú ruột là Chiêu Thành Vương: hai bên đối đáp, làm rõ nguyên nhân Trần Quốc Toản đến bến Bình Than gây náo loạn và tiết lộ thông tin bước đầu của việc bàn bạc. => Cuộc thoại thể hiện sự suy nghĩ chín chắn của Trần Quốc Toản trước tình thế đất nước đối diện với hoạ ngoại xâm.

– Nội dung cuộc thoại giữa Trần Quốc Toản với vua Thiệu Bảo: Trần Quốc Toản đã nói được với vua điều nung nấu trong lòng; vua phán xử độ lượng hành động nóng nảy của Trần Quốc Toản, đánh giá cao ý thức vị vua, vì nước của một bề tôi non trẻ.=> Cuộc thoại cho thấy một Trần Quốc Toản mạnh mẽ, ngay thẳng, dám làm dám chịu, đặt vận mệnh đất nước cao hơn tính mạng bản thân.

Câu 7 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Trong truyện này, ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đều mang đậm màu sắc lịch sử. Hãy nêu một số ví dụ và cho biết tác dụng.

Trả lời

– Với tác phẩm truyện, lời người kể chuyện thường đảm nhiệm các vai trò: giới thiệu bối cảnh của câu chuyện; tả cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt; giới thiệu và miêu tả các phương diện của nhân vật, bình luận, trữ tình,... Khác với lời kể, ngôn ngữ nhân vật có tác dụng làm nổi bật các mối quan hệ, bộc lộ cá tính của nhân vật. Nói chung, màu sắc thời đại của một câu chuyện in dấu ở cả ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật. Truyện lịch sử là bằng chứng rõ nét nhất về điều này.

– Ở lời người kể chuyện trong đoạn trích, ta bắt gặp những từ ngữ gọi đúng chức tước, địa vị, vật dụng,... của các nhân vật: quan gia, đứng thiên tử, vương hầu, Hưng Đạo Vương, Chiêu Minh Vương, Chiêu Quốc Vương, Hoài Văn Hầu, quân Thánh Dực, thuyền ngự, đề nghị trượng, người nội thị,... Đây là ngôn ngữ thuộc về một thời xa xưa trong lịch sử.

– Ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật cũng cho thấy cách nói năng của con người thời xưa, ví dụ “Quân pháp vô thân, hầu không có phận sự ở đây, nên trở ra cho anh em làm việc. Nhược bằng khinh thường phép nước, anh em tất phải chiếu theo thượng lệnh"; “Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này!”.

– Tác dụng: ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật mang màu sắc lịch sử như vậy thể hiện chân thực, sắc nét thực tại đời sống và nét riêng của từng nhân vật, qua đó làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.

Câu 8 trang 15 SGK Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Hãy khái quát chủ đề của văn bản và cho biết căn cứ vào đâu em khái quát như vậy.

Trả lời

Có thể khái quát chủ đề như sau: văn bản thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc của người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản, qua đó cho thấy hào khí, tinh thần chống xâm lược của cha ông ta ở thời Trần.

Việc xác định chủ để như vậy căn cứ vào sự việc diễn ra, vào nội dung cơ bản xoay quanh nhân vật chính được miêu tả trong đoạn trích.

Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam.

Gợi ý

Học sinh cần chú ý tới các vấn đề:

  • Trần Quốc Toản được vua ban cam quý trong hoàn cảnh nào?
  • Lúc bấy giờ, điều gì thu hút mọi suy nghĩ của Trần Quốc Toản?
  • Chi tiết quả cam bị bóp nát lúc nào không biết cho thấy phẩm chất gì của nhân vật?

Đoạn văn tham khảo

Chờ đợi quá lâu trên bến mà không được gặp vua để xin đánh, Quốc Toản bèn xông vào thuyền rồng đòi gặp vua để yết kiến và nói lên nguyện vọng của mình. Hiểu rõ đầu đuôi sự tình, vua cho chàng đứng dậy và thứ tội. Chàng tuy đã làm trái phép nước, nhưng thấy Quốc Toản còn trẻ mà đã biết lo việc nước nên vua đã ban cho chàng một quả cam. Việc ban thưởng quả cam cho thấy nhà vua rất tán thưởng hành động này của chàng. Ấm ức vì bị vua xem thường là trẻ con và lo lắng nghĩ tới quân giặc vẫn đang hoành hành, lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, Quốc Toản bóp nát quả cam vua ban lúc nào không hay. Chi tiết này cũng cho thấy sự gan dạ, dũng cảm, phẩm chất anh hùng của Trần Quốc Toản.

Kiến thức văn bản

1. Tác giả Nguyễn Huy Tưởng

Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960) quê ở Hà Nội. Trong sáng tạo nghệ thuật, Nguyễn Huy Tưởng ó thiên hướng khai thác đề tài lịch sử, có đóng góp nổi bật ở hai thể loại: tiểu thuyết và kịch.

Tác phẩm chính của ông: Đêm hội Long Trì (1942); Vũ Như Tô (1943), An Tư (1944), Bắc Sơn (1946), Lá cờ thêu sáu chữ càng (1960), Sống mãi với Thủ đô (1961),...

2. Tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng

Lá cờ thêu sáu chữ vàng được ra mắt năm 1960. Đoạn trích trên thuộc phần 3 của tác phẩm cùng tên.

- Bối cảnh lịch sử: Thời nhà Trần, khi nước ta đang đứng trước nguy cơ bị quân Nguyên xâm lược.

- Các tình tiết chính:  Vua Trần họp với các vương hầu tại bến Bình Than để bàn định nên đánh hay nên hòa. Do chưa đủ tuổi để được lên thuyền dự họp, Trần Quốc Toản lo lắng cho vận mệnh của đất nước, gây náo loạn với quân Thánh Dực ở trên bờ khiến nhà vua phải chú ý. Nhân cơ hội đó, Trần Quốc Toản gặp được vua để tâu bày ý nguyện của mình.

- Chủ đề của văn bản

: hào khí, tinh thần yêu nước, chí khí anh hùng của người Việt dưới thời Trần; đưa ra bài học giữ nước cho thế hệ sau.

- Nội dung chính: Văn bản nói về Hoài Văn dù tuổi còn nhỏ, nhưng chàng đã ý thức được bổn phận của một đấng nam nhi thời loạn, ngay trong cả giấc mơ cũng mong được giết giặc giúp nước.

-/-

Hi vọng với phần nội dung Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) Nguyễn Huy Tưởng mà Đọc tài liệu cung cấp, các em sẽ chuẩn bị bài thật tốt trước khi tới lớp. Xem thêm các bài soạn khác của lớp 8 tại: Soạn văn 8 Kết nối tri thức cùng Đọc nhé.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM