Soạn bài Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa lớp 8 KNTT

Xuất bản: 09/10/2023 - Tác giả:

Soạn bài Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa lớp 8 Kết nối tri thức giúp trả lời câu hỏi SGK trang 67-69 Ngữ văn 8 tập 2 KNTT nhằm ghi nhớ kiến thức của bài.

Từ việc tham khảo Sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức, Đọc tài liệu sẽ giúp các em Soạn văn 8 Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa KNTT chính xác nhất.

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi Soạn bài Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa trang 67-69 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ.

Bài học bao gồm các phần:

Trước khi đọc

Câu 1 trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Sách văn học hấp dẫn đối với nhiều người, trong đó có thể có em. Điều gì đã tạo nên sức cuốn hút ấy?

Trả lời

Sách văn học hấp dẫn đối với nhiều người, trong đó có thể có em. Điều tạo nên sức cuốn hút ấy là những từ ngữ được trau chuốt kỹ càng và ý nghĩa ẩn dụ phía sau câu từ, những bài học nhân sinh rút ra từ tác phẩm.

Câu 2 trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Có những tác phẩm văn học cần được đọc đi đọc lại nhiều lần. Theo em, thực tế đó nói lên điều gì?

Trả lời

Có những tác phẩm văn học cần được đọc đi đọc lại nhiều lần. Thực tế đó cho thấy một tác phẩm luôn có rất nhiều tầng nghĩa và cách hiểu khác nhau, phải đọc đi đọc lại mới có thể hiểu được hết những ý nghĩa ấy.

Đọc văn bản

Gợi ý trả lời các câu hỏi trong khi đọc văn bản trang 67-68 SGK để giúp các em học sinh Soạn bài Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa lớp 8 KNTT ngắn gọn.

Theo dõi: Cách dẫn dắt vấn đề của tác giả.

Dẫn dắt vấn đề trực tiếp.

Chú ý: Tác giả quan niệm đọc văn là gì?

Tác giả quan niệm đọc văn là thông qua văn bản văn học mà đọc hiểu được thế giới và cuộc đời, đi tìm ý nghĩa nhân sinh, ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học.

Chú ý: Các cách diễn đạt “vì thế”, “mới thực sự là”, “vậy nên”, “thực tế cho thấy” có tác dụng gì?

Các cách diễn đạt “vì thế”, “mới thực sự là”, “vậy nên”, “thực tế cho thấy” có tác dụng liên kết câu văn và tăng tính thuyết phục cho các lập luận được nêu ra.

Suy luận: Theo tác giả, đọc văn là cuộc chơi. Phải chăng đã tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của nó?

Theo tác giả, đọc văn là cuộc chơi. Đã tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của nó, dựa trên cấu tạo của văn bản để đọc hiểu, không bị lạc đề hay hiểu quá xa nội dung được nhắc đến. Mặt khác, người đọc cũng có quyền liên tưởng và lý giải, miễn sao không phương hại đến tính toàn vẹn của tác phẩm.

Chú ý: Cách lí giải của tác giả về sự hóa thân của người đọc trong quá trình đọc văn bản.

Khi chưa đọc, văn bản in chỉ là một sự vật, một khách thể, nhưng khi đã đọc thì dần dần khách thể đó biến mất, sách vẫn còn đó nhưng đồng thời lại “biến mất” để nhường chỗ cho thế giới hình tượng, sách từ bên ngoài chuyển vào trong nội tâm người đọc, người đọc hóa thân vào nhân vật trong sách.

Theo dõi: Cách nêu bằng chứng trong văn bản này có gì khác với văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”.

Cách nêu bằng chứng trong văn bản này khác với văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”. Trong văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”, dẫn chứng được liệt kê dày đặc hơn, xuyên suốt các đoạn văn trong văn bản. Đến với văn bản này, số lượng dẫn chứng ít hơn và phân bổ tập trung hơn.

Sau khi đọc

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc trang 69 SGK để giúp các em học sinh soạn bài Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa lớp 8 KNTT chi tiết.

Câu 1 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Luận đề của văn bản Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa là gì?

Trả lời

Luận đề của văn bản Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa là quá trình đi tìm ý nghĩa của văn bản thông qua hoạt động đọc văn bản.

Câu 2 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Em hãy chỉ ra các luận điểm trong tác phẩm. Các luận điểm đó có tác dụng làm rõ những khía cạnh nào của luận đề?

Trả lời

Các luận điểm trong văn bản:

- Văn học có một đặc điểm quan trọng là mang ý nghĩa tiềm ẩn.

- Có nhiều phương pháp khác nhau để nắm bắt ý nghĩa văn bản.

- Ý nghĩa của văn bản có mối liên hệ mật thiết với cuộc đời.

- Thưởng thức văn học cũng cần tuân theo quy luật để không làm phương hại tới tính toàn vẹn của tác phẩm.

- Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kỳ.

- Đọc văn là nền tảng của học văn.

=> Các luận điểm trên làm rõ tầm quan trọng, ý nghĩa, cũng như các khía cạnh khác nhau liên quan đến luận đề.

Câu 3 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Tác giả cho rằng ý nghĩa của tác phẩm văn học thường không cố định. Câu văn nào trong văn bản giúp em hiểu rõ về vấn đề này?

Trả lời

- Tác giả cho rằng ý nghĩa của tác phẩm văn học thường không cố định. Câu văn: “Ý nghĩa văn bản không chỉ nằm trong văn bản mà còn nằm trong mối liên hệ nhiều mặt giữa văn bản của cuộc đời.” đã giúp em hiểu rõ về vấn đề này. Tuy nhiên có thời người ta hiểu ý nghĩa văn bản là cái cố định, mang tính đơn nhất, chỉ cần ai đó có tài phát biểu một câu nắm hết hồn vía.

Câu 4 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Trong văn bản, các từ ngữ như chơi trò, trò chơi, ú tim, chơi được lặp lại nhiều lần. Với những từ ngữ đó, tác giả lí giải như thế nào về việc đọc văn?

Trả lời

Trong văn bản, các từ ngữ như chơi trò, trò chơi, ú tim, chơi được lặp lại nhiều lần. Với những từ ngữ đó, tác giả lí giải việc đọc văn cũng sẽ giống như chúng ta đang tham gia một chơi mà trò chơi đó do ta làm quản trò. Việc đó giúp xóa bỏ ranh giới giữa ta, tác giả và chính người đọc không phải đệm nhạc mà đã trở thành người chơi tác phẩm trên bản nhạc đó. Mà bản nhạc vui hay buồn còn tùy vào người chơi và chơi theo những cách khác nhau để cảm nhận và thấu hiểu được.

Câu 5 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Luận điểm “cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết thúc” ở đoạn (3) đã được tác giả làm sáng tỏ như thế nào? Em hãy bổ sung một số bằng chứng lấy từ trải nghiệm đọc của chính mình.

Trả lời

Luận điểm “cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết thúc” ở đoạn (3) đã được tác giả làm sáng tỏ thông qua các lý lẽ và dẫn chứng như:

- Ý nghĩa văn bản nằm trong mối liên hệ nhiều mặt với cuộc đời.

- Văn học không ngừng biến động, lớn lên.

- Tác phẩm có nhiều tầng nghĩa.

- Mỗi lần đọc, mỗi cách đọc lại mở ra một cách hiểu khác nhau.

- Tác phẩm giàu có lên trong tình yêu văn học của mọi người.

Bổ sung bằng chứng từ trải nghiệm đọc của mình:

Mỗi lần đọc lại tác phẩm Tôi đi học của tác giả Thanh Tịnh, trong tâm hồn em lại khơi lên những cảm xúc khác nhau. Trước kia thấy thật bình thường, giản dị. Bây giờ đọc lại thấy ngày đầu đi học bỗng thiêng liêng và ý nghĩa biết bao. Cách dùng từ, đặt câu của tác giả cũng thật tài tình, tạo ra một cảm giác dịu nhẹ, tựa như những ký ức trong quá khứ đang ùa về qua làn gió thoảng mùa thu.

Câu 6 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Trong đoạn (4) có câu: “Thưởng thức văn học cũng có quy luật.”. Câu văn đó nhắc nhở em điều gì?

Trả lời

Trong đoạn (4) có câu: “Thưởng thức văn học cũng có quy luật.”. Câu văn đó đã nhắc nhở em về cách cảm nhận văn học một cách tuần tự giống như một bản nhạc. Chúng ta cần lắng nghe những lời nhạc từ khi bắt đầu dạo nhạc cho tới khi vào điệp khúc và tới hồi kết. Từ đó người đọc có thể thấm thía từng lời nói, từng từ ngữ của tác giả muốn giao thoa với người đọc vừa trò chuyện vừa tâm sự có sự tương tác nhất định theo từng quy luật riêng rất khác.

Câu 7 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Đọc đoạn (5) và cho biết vì sao tác giả quan niệm tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì. Giọng văn trong đoạn (5) có gì khác với những đoạn còn lại?

Trả lời

Đọc đoạn (5) và ta thấy được tác giả quan niệm tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì. Giọng văn trong đoạn (5) khác với những đoạn còn lại ở điểm: giọng văn trong đoạn này mang tới nhiều lời  tâm sự, chia sẻ của tác giả tới người đọc, cụ thể như sau:

- Làm sống dậy và cụ thể hoá thế giới hình tượng tồn tại tiềm tàng trong tác phẩm, chuyển hoá nó thành “câu chuyện” của chính bản thân người đọc, buộc người đọc phải “toàn tâm toàn ý” suy nghĩ về nó, cũng có nghĩa là bận lòng, bận trí về “những điều chưa bao giờ nghĩ tới” trước khi đọc văn học.

- Xoá bỏ ranh giới giữa độc giả và nhà văn; độc giả thì “suy nghĩ bằng những ngôn từ, hình tượng của nhà văn”, còn nhà văn thì phát biểu quan niệm, cảm nhận của mình nhờ những hoạt động tích cực của tâm hồn, trí tuệ độc giả.

- Đọc văn học cho phép độc giả có những cách cụ thể hoá khác nhau, diễn giải khác nhau về hình tượng trong tác phẩm. Tất cả những điều này làm cho thế giới hình tượng trở nên có tính chất mở, phát triển phong phú thêm lên qua từng trường hợp đọc.

Câu 8 trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa đoạn (5) và đoạn (6). Mối quan hệ đó làm rõ ý nghĩa gì của việc đọc văn?

Trả lời

Đoạn 5 và đoạn 6 có mối quan hệ logic và bổ sung cho nhau. Mối quan hệ đó làm rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc văn, khi đọc đúng và hiểu được những tầng ý nghĩa sâu xa, ta sẽ thấy được sự diệu kỳ của tác phẩm văn học.

Viết kết nối với đọc

Vì sao có thể nói “không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong”? Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trả lời câu hỏi đó.

Đoạn văn tham khảo

Không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong. Bởi lẽ, ẩn sau mỗi tác phẩm văn học là những bài học đa tầng có mối liên hệ đa dạng với nhiều mặt khác nhau của đời sống. Nó có thể được thể hiện một cách trực tiếp nhưng cũng có thể được thể hiện một cách gián tiếp qua những câu chuyện, lời nói, những câu văn, câu thơ hay từng dấu câu được tác giả sử dụng. Đọc một lần, chúng ta có thể nắm khái quát được nội dung của của tác phẩm nhưng không một ai dám khẳng định mình hiểu sâu, hiểu kỹ từng chi tiết, dụng ý của tác giả ẩn sau những câu văn, câu thơ... Vì vậy mà khi đọc một tác phẩm bất kì nào đó, chúng ta phải đọc nhiều lần, ngẫm nghĩ thật nhiều để cảm nhận được hết cái hay, cái thú vị ẩn sau mỗi tác phẩm. Từ đó, dần hình thành và bồi đắp nhân sinh quan, thế giới quan, hiểu hơn về chính mình và thế giới xung quanh.

Kiến thức văn bản

1. Tác giả

a. Tiểu sử

- Trần Đình Sử (10/8/1940) tại Huế. Quê gốc tại làng Phú Lễ, xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên, sau này là Thừa Thiên – Huế.

- Là một giáo sư, tiến sĩ lý luận văn học, Nhà giáo Nhân dân, giảng viên Đại học Sư phạm Vinh, Đại học Sư phạm Hà Nội và một số trường đại học khác ở Việt Nam. Ông là một trong những nhà lí luận văn học hàng đầu của Việt Nam và có nhiều đóng góp trong việc làm thay đổi diện mạo nền lí luận, phê bình văn học của Việt Nam những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI

b. Sự nghiệp

- Trần Đình Sử bắt đầu nghiên cứu khoa học từ năm 1968.

- Năm 1969, ông công bố Báo cáo khoa học nhan đề: “Phong cách cơ bản của thơ Tố Hữu”, sau được trong in Kỉ yếu khoa học Khoa văn Đại học Sư phạm Vinh (1974).

- Năm 1972, ông viết tiểu luận Đặc trưng văn học trong tính chỉnh thể (100 trang). Cũng trong thời gian này, ông đã dịch cuốn Giáo trình Dẫn luận Lí luận văn học của L. V. Sêpilova (M., 1956) sang tiếng Việt, in roneo để làm tài liệu tham khảo cho sinh viên.

- Năm 1974, Trần Đình Sử tham gia biên soạn cuốn Thuật ngữ nghiên cứu văn học, do Đại học Sư phạm Vinh xuất bản.

- Ông tham gia đào tạo tiến sĩ từ những năm 80, hướng dẫn tiến sĩ từ năm 1990 và đã hướng dẫn hơn 30 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.

c. Phong cách sáng tác

- Khuynh hướng nghiên cứu khoa học chính của Trần Đình Sử bao gồm: nghiên cứu lí thuyết văn học và văn học Việt Nam. Trong đó, về lí thuyết, ông tập trung vào đặc trưng văn học. Trần Đình Sử đi sâu khám phá các giá trị nghệ thuật của văn học, theo thuật ngữ chung của giới học thuật Nga gọi là thi pháp học.

- Ông cũng tập trung vào hướng nghiên cứu di sản lí thuyết văn học trung đại Việt Nam

- Ông cũng quan tâm đến kí hiệu học và đã có các bài dịch thuật và một số bài nghiên cứu về vấn đề này

2. Tác phẩm

a. Nội dung chính

Văn bản bàn luận về ý nghĩa của việc đọc văn.

b. Bố cục: 6 phần như SGK chia

- Phần 1: Ý nghĩa của văn học là tiềm ẩn và khó nắm bắt.

- Phần 2: Mục đích của việc đọc văn là đi tìm ý nghĩa của cuộc đời qua văn bản văn học

- Phần 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết

- Phần 4: Người đọc được quyền tự do nhưng không thể tùy tiện trong tiếp nhận.

- Phần 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng kì diệu

- Phần 6: Giá trị của việc đọc văn.

c. Thể loại: văn bản nghị luận

d. Phương thức biểu đạt: nghị luận

e. Giá trị nội dung

Văn học mang ý nghĩa tiềm ẩn, và người ta đã phát triển nhiều lý thuyết và phương pháp để hiểu ý nghĩa đó. Ngoài văn bản, ý nghĩa của văn học còn tồn tại trong mối liên hệ đa chiều, từ nhiều góc độ và mặt khác nhau. Nó cũng có thể tương tác với cuộc sống và xã hội. Tác phẩm văn học và việc đọc văn thực sự là những hiện tượng thú vị và kỳ diệu. Đọc văn là nền tảng của học văn.

g. Nghệ thuật

- Các từ ngữ như chơi trò, trò chơi, ú tim, chơi được lặp lại nhiều lần.

-/-

Hi vọng với phần nội dung Soạn bài Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa lớp 8 KNTT mà Đọc tài liệu cung cấp, các em sẽ chuẩn bị bài thật tốt trước khi tới lớp. Xem thêm các bài soạn khác của lớp 8 tại: Soạn văn 8 Kết nối tri thức cùng Đọc nhé.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM