Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

Xuất bản: 14/07/2018 - Cập nhật: 17/03/2022 - Tác giả:

Hướng dẫn soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt, gợi ý trả lời câu hỏi bài tập luyện tập trang 56 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 tập 2.

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt giúp em tìm hiểu và nắm được đặc điểm loại hình của tiếng Việt - một ngôn ngữ đơn lập - để học tập và sử dụng tiếng Việt tốt hơn.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

    Cùng tham khảo...

soan van 11 dac diem loai hinh cua tieng viet

Kiến thức cần nắm vững về Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

I. Loại hình ngôn ngữ

- Loại hình ngôn ngữ là tập hợp những ngôn ngữ có những đặc trưng cơ bản có những nét chung (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…)

- Có 2 loại hình ngôn ngữ quen thuộc: ngôn ngữ đơn lập và ngôn ngữ hòa kết.

- Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

II. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp

+ Về mặt ngữ âm: trong tiếng Việt, tiếng (âm tiết) là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất, người ta dùng khoảng trống để phân định âm tiết.

+ Về mặt sử dụng: trong tiếng Việt, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.

- Từ không biến đổi hình thái

- Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng hư từ.

Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt siêu ngắn

Gợi ý trả lời câu hỏi bài tập đọc hiểu soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt siêu ngắn trang 58 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 2.

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

- Nụ tầm xuân(1): Bổ ngữ

- Nụ tầm xuân (2): Chủ ngữ.

- Bến(1): Bổ ngữ.

- Bến (2): Chủ ngữ

- Trẻ(1): Bổ ngữ /Trẻ (2): Chủ ngữ

- Già(1): Bổ ngữ/Già(2): Chủ ngữ.

- Bống (1): Định ngữ.

- Bống (2)(3)(4): Bổ ngữ.

- Bống(5)+(6): Chủ ngữ.

Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

VD:

Tiếng Anh: I go to school with my friend.

Tiếng Việt: Tôi đi học cùng với bạn của tôi.

- Tiếng Anh: I (chủ ngữ), my ( Bổ ngữ).

-> Chức năng ngữ pháp, ngữ âm và chữ viết khác nhau.

- Tiếng Việt: Tôi 1 ( chủ ngữ), Tôi 2 ( bổ ngữ).

-> Chức năng ngữ pháp khác nhau, còn ngữ âm và chữ viết giống nhau

- Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau => Loại hình ngôn ngữ đơn lập.

- Tiếng Anh biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.=> Loại hình ngôn ngữ hòa kết.

Câu 3 (trang 58 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

- Các hư từ:

+ Đã: chỉ hoạt động xảy ra trước một thời điểm được nói đến.

+ Các: chỉ số nhiều của sự vật (các xiềng xích là các thế lực bị áp bức).

+ Để: chỉ mục đích.

+ Lại: chỉ hoạt động tái diễn (vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ giai cấp phong kiến).

+ Mà: chỉ mục đích (lập nên Dân chủ Cộng Hòa).

- Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, chiến thắng của dân tộc, bộc lộ niềm vui tự hào về nhân dân mình.

Củng cố và ghi nhớ kiến thức lâu hơn bằng cách thử sức với các dạng đề trắc nghiệm Đặc điểm loại hình của tiếng Việt do chúng tôi biên tập và tổng hợp.

Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt chi tiết

     Gợi ý trả lời câu hỏi bài tập đọc hiểu soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt trang 58 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 2.

Bài 1 trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Hãy phân tích những ngữ liệu dưới đây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

Trèo lên cây bưởi hái hoa,

   Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.

   Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,

   Em đã có chồng anh tiếc lắm thay!

(Ca dao)

Thuyền ơi có nhớ bến chăng, 

   Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(Ca dao)

Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.

(Tục ngữ)

Con đem con cá bống (1) ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống (2)... Nói xong, Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống (3) xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống (4) . Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống (5) lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống (6) ngày một lớn lên trông thấy.

(Tấm Cám)

Trả lời:

- Hai cụm từ nụ tầm xuân đứng ở hai vị trí khác nhau. Tuy hình thức ngôn ngữ không thay đổi nhưng vai trò ngữ pháp của chúng trong câu có sự khác nhau. Cụm từ nụ tầm xuân thứ nhất giữ vai trò là bổ ngữ của câu (bổ sung ý nghĩa cho động từ hái). Trong khi đó, ở câu thứ ba, cụm từ nụ tầm xuân đóng vai trò là chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình nở).

- Hai từ bến được sử dụng trong hai câu ca dao nêu trên cũng có những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Từ bến ở câu lục là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ nhớ. Từ bến thứ hai (trong câu bát) là chủ ngữ (chủ thể của trạng thái khăng khăng đợi thuyền). Cả hai từ bến này đều có nghĩa bóng chỉ người phụ nữ.

- Trong câu tục ngữ trên, dù hình thức ngôn ngữ giống nhau nhưng vai trò ngữ pháp của mỗi từ trẻ, già là khác nhau. Từ trẻ và từ già thứ nhất đều giữ vai trò là bổ ngữ cho các động từ (yêukính). Trong khi đó hai từ trẻ già còn lại đã được chuyển loại (danh từ hóa) để giữ vai trò là chủ ngữ trong câu.

- Vai trò ngữ pháp của mỗi từ bống trong đoạn văn:

+ bống (1): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ đem.

+ bống (2): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả (xuống).

+ bống (3): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả.

+ bống (4): bổ ngữ cho động từ đưa (ra).

+ bống (5): chủ ngữ của câu (chủ thể của hành động ngoi lên).

+ bống (6): là chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình ngày một lớn lên trông thấy).

=> Vị trí thay đổi + vai trò ngữ pháp thay đổi + hình thái từ không thay đổi

Những ngữ liệu trên được viết bằng tiếng Việt => tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

Bài 2 trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận: tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

Trả lời:

Ví dụ câu sau:

- Tiếng Anh: I saw her, three days ago.

- Dịch: Tôi thấy cô ta cách đây ba hôm.

Phân tích so sánh:

- Đặc điểm loại hình ngôn ngữ hòa kết của tiếng Anh trong câu ví dụ trên thể hiện ở:

+ Ranh giới các âm tiết không rõ ràng: các từ three, ago dù có dạng hai âm tiết nhưng chúng được phát âm nối liền nhau.

+ Từ có sự biến đổi về hình thức: từ saw (thấy, nhìn thấy) có hình thức tồn tại ở thì quá khứ. Thì hiện tại của từ này được viết là see. Cũng tương tự như vậy là trường hợp từ her (cô ấy). Trong câu này từ "cô ấy" không phải là chủ ngữ (she) mà nó đóng vai trò là tân ngữ, thế nên dạng thức tồn tại của nó là đại từ nhân xưng (her).

+ Trật tự từ không được sắp xếp theo thứ tự trước sau. Trạng ngữ của câu đặt ở cuối câu. Đồng thời ngay trong trạng ngữ thì trật tự thuận cũng bị đảo lộn: từ cách đây (ago) lại đặt sau phần chỉ thời gian (three days).

- Ngược lại với những đặc điểm nêu trên của tiếng Anh là những đặc điểm riêng của loại hình ngôn ngữ đơn lập trong câu dịch tiếng Việt:

+ Ranh giới các âm tiết rõ ràng (mỗi âm tiết được phát âm riêng biệt, tách rời): Tôi / thấy / cô / ta / cách / đây / ba / hôm.

+ Từ không có sự biến đổi về hình thức: bổ ngữ cô ta, động từ thấy.

+ Trật tự từ được sắp xếp theo đúng thứ tự trước sau.

Bài 3 trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn sau:

    Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

Trả lời:

Đoạn văn trên có hai hư từ đáng chú ý nhất là: đãlại. Việc sử dụng hai từ này kết hợp với biện pháp tu từ điệp cấu trúc cú pháp và lối diễn đạt tầng bậc đã giúp Hồ Chí Minh khẳng định một chân lí chắc chắn, đó là: dân ta hoàn toàn chủ động đứng lên đánh đuổi thực dân, lật đổ giai cấp phong kiến lỗi thời, lập nên nhà nước dân chủ. Công lao đó thuộc về nhân dân ta chứ không phải là sự ban phát hay giúp đỡ của bên ngoài.

Ghi nhớ về đặc điểm loại hình của tiếng Việt

Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là: đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng; từ không biến đổi hình thành; ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.

-/-

Trên đây là nội dung chi tiết hướng dẫn soạn văn 11 bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt đã được Học Tốt biên soạn giúp các em tham khảo và chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp. Để hiểu sâu và nhớ lâu hơn, các em nên kết hợp tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM