Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 11 bài 2 trang 73

Xuất bản: 26/07/2023 - Cập nhật: 27/07/2023 - Tác giả:

Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 11 bài 2 trang 73 Kết nối tri thức giúp trả lời câu hỏi SGK trang 73 Ngữ văn 11 KNTT nhằm ghi nhớ kiến thức của bài.

Từ việc tham khảo Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức, Đọc tài liệu sẽ giúp các em Soạn văn 11 Củng cố mở rộng lớp 11 bài 2 trang 73 chính xác nhất.

Gợi ý trả lời các câu hỏi Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 11 trang 73 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ.

Câu 1 trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức

Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết mới gì về thơ?

Trả lời

Bài học đã đem đến cho tôi nhiều hiểu biết về thơ ca. Cụ thể là:

- Cấu tứ và tính logic của bài thơ là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của mỗi tác phẩm

- Việc phá vỡ quy tắc về cách sử dụng từ ngữ trong tác phẩm đôi khi sẽ tạo được dấu ấn mạnh về mặt nội dung

- Mỗi hình ảnh sử dụng đều ẩn chứa tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm

- Mỗi tác phẩm đều phản ánh một khía cạnh nào đó về tâm tư, tình cảm của người viết.

Câu 2 trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức

Khi đọc một bài thơ, việc tìm hiểu cấu tứ của nó có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời

Khi đọc một bài thơ, việc tìm hiểu cấu tứ của bài thơ góp phần xác định, hình dung hướng phát triển của hình tượng thơ, cách triển khai bài thơ, giúp hiểu được nhận thức, cảm xúc, cảm giác của tác giả về một vấn đề, đối tượng, sự việc nào đó.

Ví dụ qua bài Tràng giang của Huy Cận, từ việc biết được cấu tứ của bài thơ, người đọc có thể dễ dàng phán đoán được tâm trạng của nhân vật trữ tình ở đây là nỗi buồn nhớ nhà, nhớ quê hương khi chứng kiến sự nhỏ bé của con người, sự vô tận của vũ trụ và sự kỳ vĩ của tự nhiên nước nhà. Qua đó, ta thấy được tấm lòng yêu nước của một người trí thức, một người con xa nhà luôn khắc khoải nhớ về quê hương.

Như vậy, việc tìm hiểu về cấu tứ của tác phẩm là cực kỳ quan trọng, nó rất có ích trong quá trình khám phá nội tâm của tác giả cũng như cái “hồn” của tác phẩm.

Câu 3 trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức

Có thể nhận diện yếu tố tượng trưng trong thơ căn cứ vào những biểu hiện cụ thể gì? Hãy kể tên một số bài thơ có yếu tố tượng trưng mà bạn đã tìm đọc thêm.

Trả lời

- Có thể nhận diện yếu tố tượng trưng trong thơ căn cứ vào những biểu hiện cụ thể:

+ Tính biểu tượng của các hình ảnh, chi tiết, sự việc,…

+ Việc sử dụng biểu tượng, hình ảnh nghệ thuật so sánh, ẩn dụ,…

+ Sự sáng tạo về ngôn từ.

+ Tính nhạc trong thơ: âm điệu, vần nhịp

+ …

- Một số bài thơ có yếu tố tượng trưng: Xuân tượng trưng (Bích Khê), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), Đêm mưa gió (Thế Lữ), Màu thời gian (Đoàn Phú Tứ)...

Chi tiết

+ Bài “Huyền diệu” của nhà thơ Xuân Diệu

Hãy nghe lẫn lộn ghé bên tai,
Giọng suối, lời chim tiếng khóc người
Hãy uống thơ ta trong khúc nhạc
Ngọt ngào kêu gọi thuở xa khơi…

Rồi khi khúc nhạc đã ngừng ru
Hãy vẫn ngừng hơi nghe trái tim
Còn cứ run hoài, như chiếc lá
Sau khi trận gió đã im lìm…

→ Đoạn thơ cho ta thấy cảm xúc mãnh liệt, tha thiết, nồng cháy, khát khao yêu thương của nhà thơ.

+ Bài “Cô liêu” của Hàn Mặc Tử:

Gió lùa ánh sáng vô trong bãi
Trăng ngậm đầy sông, chảy láng lai
Buồm trắng phất phơ như cuống lá
Lòng tôi bát ngát rộng bằng hai

Tôi ngồi dưới bến đợi nường Mơ
Tiếng rú ban đêm rạn bóng mờ
Tiếng rú hồn tôi xô vỡ sóng
Rung tầng không khí, bạt vi lô…

=> Qua những hình ảnh được tác giả sử dụng, ta có thể hiểu sự vũng vẫy muốn thoát khỏi nỗi “cô liêu” của tác giả về cuộc đời, số phận bi đát của mình.

+ Bài thơ “Duy tâm” của Bích Khê:

Rồng vẽ lối xưa toàn những sáo
Cua bò thơ mới chả nên thơ

=> Đọc câu thơ ta thấy rõ sự bất mãn với lối mòn sáo rỗng của thơ mới của tác giả.

Câu 4 trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức

Chọn phân tích một bài thơ hoặc một câu thơ có yếu tố tượng trưng đã tạo cho bạn những ấn tượng sâu đậm.

Trả lời

Đoạn thơ trích trong bài “Màu thời gian” – Đoàn Phú Tứ:

Màu thời gian không xanh
Màu thời gian tím ngắt
Hương thời gian không nồng
Hương thời gian thanh thanh

Phân tích:

- Thời gian trong bài thơ là tượng trưng. Nó không phải thời gian vật lí mà là thời gian tâm trạng, thời gian của sự trầm tư.

- Màu tím tượng trưng cho tình yêu, cho sự thủy chung của tác giả.

- Màu thời gian và hương thời gian gợi liên tưởng đến màu tình yêu và hương tình yêu: vừa cụ thể, vừa nhiều mộng mơ; vừa trần tục, vừa thanh cao thoát tục.

Câu 5 trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1 Kết nối tri thức

Xây dựng dàn ý cho bài thuyết trình về một tác phẩm nghệ thuật tự chọn.

Trả lời

a. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả Huy Cận

- Giới thiệu khái quát về bài thơ Tràng giang: hoàn cảnh ra đời, xuất xứ…

b. Thân bài

* Nhan đề và câu đề từ

- Nhan đề: sử dụng từ Hán Việt với ý nghĩa là một con sông dài

- Câu đề từ: Thể hiện một cách ngắn gọn, đầy đủ nhất về cảnh và tình của bài thơ

* Khổ 1

- Câu thơ đầu gợi lên khung cảnh sông nước mênh mông

→ Từ láy “điệp điệp” gợi lên hình ảnh những con sóng nối tiếp nhau cuộn dài bất tận, không biết đi đâu về đâu → nổi bật lên một không gian rộng lớn, kéo dài bất tận

- Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” gợi lên sự nhỏ bé của con người, sự vật trước thiên nhiên bao la, rộng lớn.

- Hai câu cuối đặc tả nỗi buồn của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hình ảnh “thuyền và nước”, “củi một cành khô lạc mấy dòng” cho thấy sự bất định của sự vật tại chốn sống nước hay chính là sự vô định của con người trước dòng đời.

→ Khổ thơ làm nổi bật lên sự đối lập giữa con thuyền nhỏ bé và thiên nhiên rộng lớn qua đó làm nổi bật lên sự nhỏ bé của con người.

* Khổ 2

- Hai câu thơ đầu vẽ lên bức tranh phong cảnh hoang vắng, hiu quạnh của vùng sông nước.

+ Nghệ thuật đảo ngữ từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” → nổi bật lên sự hiu quạnh, hoang vắng, lạnh lẽo nơi sông nước

+ Hình ảnh ngôi làng tàn chợ khiến người đọc không khỏi buồn man mác bởi sự thiếu vắng, trống trải của hơi ấm con người

- Hai câu thơ cuối không gian như được mở rộng ra bốn phía nhưng cảnh vật vẫn mang vẻ tịch mịch gợi lên một nỗi buồn, sự cô đơn đến tột cùng của lòng người.

* Khổ 3

- Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng” gợi lên sự trôi nổi, vô định của kiếp người giữa dòng đời.

- Nghệ thuật phủ định được sử dụng tài tình

→ Nối tiếp cảnh vật ở câu trên, khổ dưới cũng nổi bật lên một khung cảnh buồn vắng, tẻ nhạt, thiếu vắng hơi ấm tình người.

* Khổ 4

- Hai câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ của những đám mây trắng tầng lớp lớp nối tiếp nhau được thể hiện qua từ “lớp lớp” cùng với hình ảnh cánh chim xuất hiện trên bầu trời xanh thẳm, như một cách thể hiện nỗi buồn đã vơi đi phần nào.

- Hai câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả.

c. Kết bài:

- Đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

- Cảm nhận của bản thân về bài thơ.

-/-

Hi vọng với phần nội dung hướng dẫn Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 11 bài 2 trang 73 mà Đọc tài liệu cung cấp, các em sẽ chuẩn bị bài thật tốt trước khi tới lớp. Xem thêm các bài soạn khác của lớp 11 tại: Soạn văn 11 Kết nối tri thức cùng Đọc nhé.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM