Chính tả (Nghe - viết): Câu chuyện bó đũa

Xuất bản: 23/10/2018 - Tác giả:

Giải bài tập chính tả Nghe - viết Câu chuyện bó đũa tuần 14 trang 114 Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2

Mục lục nội dung

SOẠN BÀI CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA TUẦN 14 TIẾNG VIỆT 2

Câu 1. Nghe- viết : Câu chuyện bó đũa (từ Người cha liền bảo … đến hết)

- Tìm lời của người cha trong bài chính tả?

- Lời của người cha được ghi sau những dấu câu gì?

Trả lời

Đoạn các em cần nghe viết:

"Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh."

- Lời của người cha trong bài chính tả:

Đúng. Như thế các con đều thấy rằng ............. có sức mạnh.

- Lời của người cha được ghi sau dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng.

Câu 2​​​​​​​. Điền vào chỗ trống :

a. l hay n ?

Trả lời

lên bảng, nên người, ấm no, lo lắng

b. i hay iê ?

Trả lời

mải miết, hiểu biết, chim sẻ, điểm 10

c. ăt hay ăc ?

Trả lời

chuột nhắt, nhắc nhở, đặt tên, thắc mắc

Câu 3​​​​​​​. Tìm các từ:

a) Chứa tiếng có âm l hay âm n :

- Chỉ người sinh ra bố: ông bà nội

- Trái nghĩa với nóng: lạnh

- Cùng nghĩa với không quen: lạ

b) Chứa tiếng có vần in hay iên:

- Trái nghĩa với dữ: hiền

- Chỉ người tốt  có phép lạ trong truyện cổ tích: tiên

- Có nghĩa là quả (thức ăn) đến độ ăn được: chín

c) Chứa tiếng có vần ăt hay vần ăc:

- Có nghĩa là cầm tay đưa đi: dắt

- Chỉ hướng ngược với hướng nam: bắc

- Có nghĩa là dùng dao hoặc kéo làm đứt một vật: cắt

***Tham khảo thêm các bài tập tuần 14 sgk tiếng việt 2 em nhé!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM