Project Unit 6 trang 15 Tiếng anh lớp 10

Xuất bản: 04/02/2021 - Tác giả:

Project Unit 6 trang 15 Tiếng anh lớp 10 với hướng dẫn trả lời các câu hỏi và dịch giúp các em làm bài tập Unit 6 trang 15 Tiếng anh 10 (Gender Equality).

Cùng Đọc tài liệu tham khảo gợi ý giải bài tập Project trang 15 unit 6 SGK Tiếng Anh 10 (Gender Equality: Bình đẳng giới) như sau:

Project Unit 6 trang 15 Tiếng anh lớp 10 Ex1

Do a survey. Find out...

(Làm một khảo sát. Tìm ra...)

Dịch và hướng dẫn trả lời

1. How many boys and girls there are in your class and your schools?

(Có bao nhiêu học sinh nam và nữ ở trong lớp bạn và trường bạn?)

=> 20 boys and 25 girls in my class and 250 boys and 300 girls in my school.

(Có 20 bạn trai và 25 bạn gái ở trong lớp mình và 250 bạn nam và 300 bạn nữ ở trường tôi)

2. How many class monitors are boys and how many are girls in your school?

(Có bao nhiêu lớp trưởng là nam và bao nhiêu lớp trưởng là nữ ở trường bạn?)

=> 10 class monitors are boys and 20 class monitors are girls

(Có 10 lớp trưởng là nam và 20 lớp trưởng là nữ)

3. How many form teachers are male and how many are female in your school?

(Có bao nhiêu giáo viên chủ nhiệm là nam và bao nhiêu giáo viên chủ nhiệm là nữ ở trường bạn?)

=> 23 form teachers are female and 3 form teachers are male.

(Có 23 giáo viên chủ nhiệm là nữ và 3 giáo viên chủ nhiệm là nam)

4. How many teachers of literature are male and how many are female in your school?

(Có bao nhiêu giáo viên văn là nữ và bao nhiêu giáo viên văn là nam?)

=> All 7 literature teachers are female.

(Có giáo viên môn văn là nữ và một giáo viên môn văn là nam)

5. How many teachers of mathematics are male and how many are female?

(Có bao nhiêu giáo viên toán là nam và bao nhiêu là nữ?)

=> All 5 mathematics teachers are male.

(Tất cả các giáo viên môn toán đều là nam)

Project Unit 6 trang 15 Tiếng anh lớp 10 Ex2

Compare your findings with your partners'. Present the final results with your comments to the class.

(So sánh khám phá của em với bạn em. Trình bày tất cả những kết quả cuối cùng với bình luận trên lớp.)

Dịch và hướng dẫn làm bài

NOW YOU CAN (BÂY GIỜ BẠN CÓ THỂ)

- Use words / phrases related to gender equality (Sử dụng các từ / cụm từ liên quan đến bình đẳng giới)

- Pronounce correctly two-syllable words with stress on the first or second syllable in isolation and in context (Phát âm chính xác các từ có hai âm tiết với trọng âm ở âm tiết thứ nhất hoặc thứ hai khi đứng độc lập và trong ngữ cảnh)

- Use the passive voice with modals (Sử dụng câu bị động dưới nhiều phương thức.)

- Exchange opinions about gender equality in education and employment (Trao đổi ý kiến về bình đẳng giới trong giáo dục và việc làm)

- Writing about the disadvantages of being a working mother (Viết về những thiệt thòi khi vừa làm mẹ vừa phải làm việc)

Một bài nói mẫu:

Hi everybody, I have conducted a survey on gender equality and what I have found out may surprise all of you here. First of all, the number of girls in our class is higher than that of boys. In our school, the girls are 50 more than boys. Besides, the number of girl monitors doubles the number of boy-monitor because most of the teachers think that girls will be more careful than boys and much more disciplined. Most of the form teachers are female, there are only 3 form teachers are male. All literature teachers are female while there are 9 mathematics teachers and all of them are male.

To sum up, in our school, the female gender seems to be more prominent than male gender though, in some certain subjects, men are better than women. Do you find it interesting?

Thanks for listening.

Tạm dịch:

Xin chào tất cả các bạn, mình đã thực hiện một cuộc khảo sát về bình đẳng giới và những gì mình tìm hiểu được có thể khiến tất cả các bạn ở đây ngạc nhiên. Trước hết, số học sinh nữ trong lớp chúng ta nhiều hơn số học sinh nam. Ở trường chúng ta, nữ nhiều hơn nam 50 bạn Bên cạnh đó, số lượng lớp trưởng là nữ nhiều hơn gấp đôi số lượng lớp trưởng là nam vì hầu hết các giáo viên cho rằng nữ sinh sẽ cẩn thận và kỷ luật hơn so với nam sinh. Hầu hết giáo viên chủ nhiệm đều là nữ, chỉ có 3 giáo viên là nam. Tất cả giáo viên dạy văn là nữ, trong khi có 9 giáo viên dạy toán và tất cả đều là nam.

Tóm lại, trong trường học của chúng ta, giới tính nữ dường như nổi bật hơn giới tính nam, mặc dù vậy, trong một số môn học, nam giới tốt hơn nữ giới. Bạn có thấy điều này thú vị không?

Cảm ơn các bạn đã lắng nghe.!

-/-

Trên đây là tổng hợp những yêu cầu có trong bài Project Unit 6 lớp 10 (Gender Equality) mà Đọc tài liệu muốn gửi tới các em. Chúc các em học tốt!

- giải tiếng anh 10 - Đọc tài liệu

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM