Ở bài 5 Sinh 11, các em đã được học về vai trò sinh lí của nitơ đối với thực vật và quy trình đồng hòa nitơ ở thực vật. Ở bài 6, các em sẽ được tìm hiểu về các phần kiến thức còn lại về dinh dưỡng nitơ ở thực vật. Tham khảo bài tổng hợp Lý thuyết Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (Tiếp theo) dưới đây để nắm được về quá trình chuyển hóa nitơ trong đất, quá trình cố định nitơ phân tử và những điều cơ bản về phân bón.
Kiến thức cần nắm bài 2 Sinh 11: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)
I. QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA NITƠ TRONG ĐẤT
- Con đường chuyển hóa nitơ hữu cơ (trong xác sinh vật) trong đất thành dạng nitơ khoáng (\(NO₃^{-}\) và \(NH₄^{+}\)) gồm 2 giai đoạn:
1. Quá trình amôn hóa:
Các axit amin nằm trong các hợp chất mùn, xác động vật, thực vật sẽ bị vi sinh vật (Vi khuẩn amôn hóa) trong đất phân giải tạo thành NH4+. Quá trình amôn hóa diễn ra như sau:
- Chất hữu cơ trong đất → RNH₂ + CO₂ + phụ phẩm
- RNH₂ + H₂O → NH₃ + ROH
- NH₃ + H₂O → NH4+ + \(OH^{-}\)
2. Quá trình nitrat hóa:
Khí NH₃ được tạo thành do vi sinh vật phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ bị vi khuẩn hiếu khí (vi khuẩn nitrat hóa) như Nitrosomonas oxy hóa thành HNO₂ và Nitrosobacter tiếp tục oxi hóa HNO₂ thành HNO₃:
- Quá trình nitrat hóa diễn ra như sau:
2NH₃+ 3O₂ → 2 HNO₂ + H₂O
2 HNO₂+ O₂ → 2 HNO₃
* Lưu ý: Trong điều kiện môi trường đất kị khí, xảy ra quá trình chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử (\(NO₃^{-}\)
→ N₂) gọi là quá trình phản nitrat hóa được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn phản nitrat hóa → gây mất mát nitơ dinh dưỡng trong đất.II. QUÁ TRÌNH CỐ ĐỊNH NITƠ PHÂN TỬ
- Khái niệm: Quá trình cố định nitơ là quá trình liên kết N₂ với H₂ thành NH₃.
- Ý nghĩa: có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lượng nitơ mất đi do cây trồng sử dụng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
- Cố định nitơ phân tử diễn ra theo 2 con đường: Con đường vật lý – hóa học và con đường sinh học.
1. Con đường vật lý hóa học
Xảy ra trong điều kiện có sấm sét, tia lửa điện,...
2. Con đường sinh học:
Là con đường cố định nitơ phân tử nhờ các vi sinh vật thực hiện.
- Vi sinh vật cố định nitơ gồm 2 nhóm:
Nhóm vi sinh vật sống tự do: vi khuẩn lam, Azotobacter, Clotridium, Anabeana, Nostoc,...
Nhóm vi sinh vật sống cộng sinh với thực vật: Các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium trong nốt sần rễ cây họ Đậu, Anabeana azollae trong bèo hoa dâu,...
- Các VSV cố định nitơ có enzim nitrogenaza có khả năng bẻ gẫy 3 liên kết trong phân tử N₂ để N liên kết với H tạo ra NH₃. Trong môi trường nước, NH₃ chuyển thành \(NH₄^{+}\).
- Điều kiện để quá trình cố định nitơ diễn ra:
- Có các lực khử mạnh với thế năng khử cao (NAD, FADP).
- Được cung cấp năng lượng ATP
- Có sự tham gia của enzim Nitrogenaza
- Thực hiện trong điều kiện kị khí
- Ý nghĩa: có tầm quan trọng trong cải tạo đất nghèo dinh dưỡng, hàng năm các loại vi sinh vật cố định nitơ có khả năng tổng hợp khoảng 100-400 kg nitơ/ha.
III. PHÂN BÓN VỚI NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng
Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lí :
- Đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng
- Đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng
- Phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây (bón lót, bón thúc) cũng như điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ
2. Các phương pháp bón phân
- Bón phân qua rễ (bón vào đất) : Phương pháp bón phân qua rễ dựa vào khả năng của rễ hấp thụ các ion khoáng từ đất. Bón phân qua rễ gồm bón lót trước khi trồng cây và bón thúc sau khi trồng cây.
- Bón phân qua lá : Phương pháp bón phân qua lá là sự hấp thụ các ion khoáng qua khí khổng. Dung dịch phân bón qua lá phải có nồng độ các ion khoáng thấp và chỉ bón phân qua lá khi trời không mưa và nắng không quá gay gắt.
3. Phân bón và môi trường
Khi lượng phân bón vượt quá mức tối ưu, cây sẽ không hấp thụ hết. Dư lượng phân bón sẽ làm xấu tính chất lí hóa của đất. Dư lượng phân bón sẽ bị nước mưa cuốn xuống các thủy vực gây ô nhiễm môi trường nước.
Hướng dẫn Soạn Sinh 11 bài 6 chi tiết và đầy đủ
Một số bài tập trắc nghiệm về Dinh dưỡng nitơ ở thực vật Sinh 11 bài 6
Câu 1. Dung dịch bón phân qua lá phải có nồng độ các ion khoáng
A. thấp và chỉ bón khi trời không mưa.
B. thấp và chỉ bón khi trời mưa bụi.
C. cao và chỉ bón khi trời không mưa.
D. cao và chỉ bón khi trời mưa bụi.
Câu 2. Cách nhận biết rõ rệt nhất thời điểm cần bón phân là căn cứ vào dấu hiệu bên ngoài của
A. quả non.
B. thân cây.
C. hoa.
D. lá cây.
Câu 3. Trong các trường hợp sau:
(1) Sự phóng điện trong các cơn giông đã ôxi hóa N2 thành nitrat.
(2) Quá trình cố định nitơ bởi các nhóm vi khuẩn tự do và cộng sinh, cùng với quá trình phân giải các nguồn nitơ hữu cơ trong đất được thực hiện bởi các vi khuẩn đất.
(3) Nguồn nitơ do con người trả lại cho đất sau mỗi vụ thu hoạch bằng phân bón.
(4) Nguồn nitơ trong nham thạch do núi lửa phun.
Có bao nhiêu trường hợp không phải là nguồn cung cấp nitrat và amôn tự nhiên?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 4. Trong các điều kiện sau:
(1) Có các lực khử mạnh.
(2) Được cung cấp ATP.
(3) Có sự tham gia của enzim nitrôgenaza.
(4) Thực hiện trong điều kiện hiếu khí.
Những điều kiện cần thiết để quá trình cố định nitơ trong khí quyển xảy ra là:
A. (1), (2) và (3).
B. (2), (3) và (4).
C. (1), (2) và (4).
D. (1), (3) và (4).
Đáp án:
Câu 1: A
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: A
Xem thêm:
************
Hy vọng với hệ thống kiến thức lý thuyết dinh dưỡng nitơ ở thực vật (Tiếp theo) trên đây, các em sẽ có thêm một tài liệu học tập hữu ích để học tốt hơn môn Sinh 11. Ngoài ra đừng quên xem thêm những kiến thức khác trong phần Soạn Sinh 11 được cập nhật đầy đủ tại doctailieu.com.Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!