Tài liệu hướng dẫn lập dàn ý phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu được Đọc tài liệu tổng hợp và biên soạn trong bao gồm từ mẫu dàn ý chung đến mẫu dàn ý chi tiết phân tích nội dung bài thơ Vội vàng. Các em sẽ tham khảo kết hợp với kiến thức đã có trong phần soạn bài Vội vàng để xây dựng thành bài văn phân tích hay và đầy đủ ý cho riêng mình.
Hướng dẫn phân tích đề với đề bài phân tích Vội vàng
1. Phân tích đề
- Dạng bài: phân tích một tác phẩm thơ.
- Vấn đề nghị luận: nội dung, nghệ thuật của bài thơ Vội vàng.
- Phạm vi dẫn chứng, tư liệu: các căn cứ, hình ảnh, chi tiết,... thuộc phạm vi bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
2. Xác lập luận điểm, luận cứ trong bài Vội vàng
- Luận điểm 1: Tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm say mê cuộc sống nơi trần thế
+ Khát vọng lạ lùng của thi nhân
+ Bức tranh thiên nhiên mùa xuân nồng nàn, tươi mới, tràn đầy sức sống
- Luận điểm 2: Nỗi trăn trở trước thời gian và cuộc đời
+ Sự tiếc nuối trước dòng chảy thời gian của thi nhân
+ Quan niệm mới mẻ về thời gian – tình yêu – tuổi trẻ
- Luận điểm 3: Tâm trạng vội vàng, thái độ sống gấp gáp và tuyên ngôn về lẽ sống.
+ Lời đề nghị và biểu hiện của cách sống vội vàng
+ Tuyên ngôn về lẽ sống, quan niệm sống của tác giả.
3. Sơ đồ tư duy phân tích Vội vàng
Xem thêm các mẫu sơ đồ tư duy Vội vàng theo các dạng đề khác nhau đáp ứng yêu cầu đề bài.
Lập dàn ýphân tích bài thơ Vội Vàng
1. Dàn ý chung phân tích bài thơ Vội vàng
a) Mở bài:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Xuân Diệu và bài thơ Vội vàng.
Ví dụ:
Một trong những tác phẩm đặc sắc và nổi tiếng của nhà thơ Xuân Diệu là "Vội vàng", bài thơ được in trong tập thơ “Thơ thơ”. Tác phẩm thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của tác giả, nỗi âu lo cuộc sống, sự trôi nhanh của thời gian và niềm lạc quan với cuộc sống của nhà thơ. Bài thơ là niềm tin, niềm yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của tác giả, chúng ta cùng đi tìm hiểu tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu để hiểu rõ hơn về bài thơ này.
b) Thân bài: Phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu chi tiết (nội dung và nghệ thuật)
* Tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm say mê của tác giả (11 câu đầu)
- Tác giả muốn ngự trị thiên nhiên, muốn tước đoạt quyền của tạo hóa để thiên nhiên và thời gian không thay đổi
- Niềm say mê, yêu thiên nhiên tha thiết của tác giả
- Bức tranh thiên nhiên được hiện lên rất hữu tình, xinh đẹp và có đôi lứa
* Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời (18 câu tiếp theo)
- Nhà thơ cảm nhận được thời gian trôi mau
- Nhịp thơ của tác giả cũng hối hả, những câu thơ đầy mỹ miều về thiên nhiên
- Xuân Diệu cảm nhận thiên nhiên một cách mất mát
- Lưu luyến tuổi trẻ, niềm say mê thiên nhiên đẹp đẽ
* Khát vọng sống, khát vọng cuồng nhiệt của tác giả (10 câu cuối):
- Giục giã thời gian để tận hưởng cuộc sống
- Mãnh liệt khát vọng yêu thương
- Tác giả cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan của mình
c) Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
Ví dụ:
Bài thơ Vội vàng thể hiện niềm say mê, yêu thương cái đẹp của tác giả, đồng thời thể hiện sự hi vọng niềm tin yêu vào cuộc sống hiện tại.
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
2. Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu
Mẫu dàn ý phân tích Vội vàng 1
a) Mở bài
- Rút trong tập Thơ thơ, tập thơ đầu của Xuân Diệu, xuất bản năm 1938.
- Tuổi trẻ rất đẹp, rất đáng yêu. Một đời người chỉ có một lần tuổi trẻ. Phải biết quý trọng và sống hết mình với tuổi trẻ và thời gian.
b) Thân bài
* Bố cục của bài thơ
Bài thơ có thể chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1 (13 câu đầu): Tình yêu cuộc sống thiết tha và say đắm của tác giả.
- Đoạn 2 (câu 14 đến câu 30): Tâm trạng băn khoăn của tác giả về tuổi trẻ của đời người trước sự qua đi nhanh chóng của thời gian.
- Đoạn 3 (9 câu cuối): Tâm trạng vội vàng, thái độ sống gấp gáp của tác giả, đồng thời là tuyên ngôn về lẽ sống của Xuân Diệu.
=> Bố cục của bài thơ khá rõ ràng, thể hiện mạch lí luận sâu sắc và chặt chẽ. Đó là mạch cảm xúc hối hả, vội vàng trước sự qua đi nhanh chóng của thời gian.
* Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu trong bài thơ
- Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu gắn liền với mùa xuân của thiên nhiên và tuổi trẻ của con người. Đó là cảm nhận của một con người yêu cuộc sông say đắm, thiết tha đến mức phải vội vàng.
- Thời gian và mùa xuân
+ Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu hết sức tinh tế và đầy triết lí nhân sinh. Xuân Diệu viết bài thơ này khi còn rất trẻ, đó là cái tuổi của sự sống mơn mởn, của việc hưởng thụ sự sống, ít ai có thể nghĩ đến một triết lí sâu xa như Xuân Diệu.
+ Đối với Xuân Diệu, mỗi khắc thời gian trôi qua chính là niềm lo sợ, canh cánh trong lòng.
+ Tác giả sử dụng cú pháp đối lập để diễn tả sự trôi đi của thời gian và tuổi trẻ: đương tới / đương qua; còn non / sẽ già.
=> Sự cảm nhận về thời gian đó đã giúp tác giả rút ra kết luận về sự đồng nhất giữa mùa xuân và tuổi trẻ của chính mình cũng như của tất cả mọi người:
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
+ Mùa xuân trôi đi thì tuổi trẻ cũng phai tàn, và khi xuân không còn thì đời người cũng hết.
+ Cảm nhận về sự tàn phai của thời gian đã được Xuân Diệu khái quát thành một triết lí nhân sinh.
-> Chắc hẳn phải là người có ham muốn sống tột bậc mới có thể cảm nhận về thời gian một cách cao sâu như vậy.
=> Hẳn là trong Xuân Diệu đã chứa chất bi kịch của nhà thơ lãng mạn trong thân phận một thi nhân mất nước lúc bấy giờ, cũng có thể Xuân Diệu quá yêu cuộc sống nồng nhiệt đến mức sợ thời gian cướp mất tuổi xuân của mình. Có thể gỉải thích bằng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu bắt nguồn từ chính lòng yêu đời, yêu cuộc sống của sống.
- Thời gian và tuổi trẻ
+ Mùa xuân chính là tuổi trẻ của đời người, của tác giả.
+ Thời gian làm mùa xuân trôi qua cũng chính là cướp đi tuổi trẻ của tác giả. Đó chính là sự lo lắng và xót xa của con người vốn rất yêu cuộc sống, yêu cái tuổi trẻ đầy sức sống của mình.
+ Tâm trạng lo lắng đó đã được tác giả bộc bạch trong những câu thơ đầy triết lí:
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
+ Câu thơ tưởng chừng là lời than vãn nhưng hiện lên trong đó là một quan niệm sâu sắc: cuộc đời làm sao có hai lần tuổi trẻ, và khi thời gian trôi qua thì tuổi trẻ có còn? Một sự so sánh không hề khập khiễng để thấy rằng cuộc đời con người luôn có giới hạn và nhất là cái tuổi trẻ thật đẹp nếu so với mùa xuân của trời đất.
+ Với Xuân Diệu, tuổi trẻ là cái quý nhất của cuộc đời con người, đó là khoảng thời gian đẹp nhất và hạnh phúc nhất. Chính vì vậy tuổi trẻ trôi qua là điều nhà thơ lo lắng nhất và tiếc nuối nhất: Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời.
=> Cảm nhận về thời gian của tác giả làm hiện lên niềm khát khao sống, khát khao hạnh phúc của một con người vốn có nhiều khát khao. Niềm khát khao ấy thể hiện qua ước muốn níu kéo thời gian để giữ mãi tuổi thanh xuân, giữ mãi mùa xuân của đời người, để con người mãi sống trong tuổi trẻ, trong mùa xuân của cuộc đời.
* Cảm nhận của tác giả về thiên nhiên và sự sống trong bài thơ
- Nhà thơ giãi bày cái ước muốn tưởng như ngông cuồng của mình bằng một bức tranh tràn đầy sức sống, ngồn ngộn sắc xuân, hương xuân và tình xuân.
- Bức tranh thiên nhiên có đủ ong, bướm, hoa lá, yến anh và cả ánh bình minh rực rỡ, tất cả đang ở thời kì sung mãn nhất, sức sống căng đầy nhất.
+ tuần tháng mật của ong bướm
+ hoa của đồng nội xanh rì
+ lá của cành tơ phơ phất
+ khúc tình si của yến anh
+ hàng mi chớp ánh bình minh của mặt trời...
-> Tất cả hiện hữu có đôi lứa có tình như mời, như gọi, như xoắn xuýt.
- Thi sĩ lãng mạn đã đón chào và chiêm ngưỡng cuộc sống, thiên nhiên bằng cặp mắt xanh non của tuổi trẻ. Cái nhìn vừa ngỡ ngàng, vừa đắm say ngây ngất.
- Điệp khúc này đây cùng với các liệt kê theo chiều tăng tiến, cách dùng từ láy, từ ghép và những cụm từ tuần tháng mật, khúc tình si hòa vào nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương vừa diễn tả cảm giác sung sướng, ngây ngất, vừa có nhịp thơ gấp gáp, vừa có gì như là sự hối thúc, giục giã, khiến cho ai đó dù vô tình cũng không thể làm thơ, không thể quay lưng.
- Cuộc sống là thiên đường trên mặt đất, hãy tận hưởng và tận hưởng. Đó là lời tác giả muốn nhấn mạnh khi khắc họa bức tranh thiên nhiên trong bài thơ.
- Nhà thơ như say khi thốt lên:
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần.
+ Câu thơ có ý nghĩa bao quát cả đoạn và lối diễn độc đáo mới lạ.
+ Với Xuân Diệu, cuộc đời đẹp nhất là tuổi trẻ, cũng như một năm đẹp nhất là mùa xuân và mùa xuân đẹp nhất là tháng giêng. Cái đẹp nằm ở sự bắt đầu, tinh khôi, mới mẻ, hồng hào, mơn mởn...
+ Xuân Diệu đã vật chất hóa một khái niệm thời gian bằng cặp môi gần, truyền cảm giác cho người đọc bằng các từ ngon, gần.
=> Câu thơ của Xuân Diệu không chỉ gợi hình thể mà còn gợi cả hương thơm và vị ngọt khiến người ta đắm say, ngây ngất.
* Quan niệm sống mới mẻ
- Yêu cuộc sống trần thế xung quanh và tìm thấy trong đó biết bao điều hấp dẫn, đáng sống, biết tận hưởng những gì mà cuộc sống ban tặng.
- Từ đó, càng thêm yêu mùa xuân và tuổi trẻ, những gì đẹp nhất của cuộc sống con người.
-> Đó là quan niệm sống rất người, mang ý nghĩa tích cực và có giá trị nhân văn sâu sắc.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Hình ảnh tươi mới, đầy sức sống như sự sống mơn mởn; mây đưa và gió lượn; cánh bướm với tình yêu, cái hôn nhiều; non, nước, cỏ cây; mùi thơm, ánh sáng, hương sắc: xuân nồng.
- Ngôn từ với những động từ mạnh và tăng tiến như ôm, riết, say, thâu, chếnh choáng, đã đầy, no nê, cắn.
- Nhịp điệu dồn dập, hối hả, sôi nổi và cuồng nhiệt được tạo nên bởi những câu thơ dài ngắn xen kẽ.
c) Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ
- Nêu cảm nhận của em về bài thơ
Ví dụ: Sống vội vàng không có nghĩa là sống gấp, ích kỉ trong hưởng thụ. Vội vàng thể hiện một tâm hồn yêu đời, yêu sống đến cuồng nhiệt. Biết quý trọng thời gian, biết quý trọng tuổi trẻ, biết sống cũng là để yêu; tình yêu lứa đôi, tình yêu tạo vật. Bài thơ Vội vàng cho thấy một cảm quan nghệ thuật rất đẹp, rất nhân văn, một giọng thơ sôi nổi, dâng trào và lôi cuốn, hấp dẫn thông qua cách dùng từ rất bạo, cách cấu trúc câu thơ, đoạn thơ rất tài hoa. Vội vàng tiêu biểu nhất cho Thơ mới, thơ lãng mạn 1932 - 1941.
>>> Đọc tham khảo những bài văn mẫu hay phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu
Mẫu dàn ý phân tích Vội vàng 2
a) Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
+ Xuân Diệu là nhà thơ đa tài, “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” với phong cách nghệ thuật độc đáo, được mệnh danh là ông Hoàng thơ tình Việt Nam.
+ Bài thơ Vội vàng rút ra trong tập Thơ Thơ, là thi phẩm kết tinh vẻ đẹp thơ Xuân Diệu trước Cách mạng. Bài thơ là lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý trọng từng phút, từng giây của cuộc đời mình nhất là những năm tháng tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời ham sống đến cuồng nhiệt.
b) Thân bài
* Tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm say mê cuộc sống trần thế
- Thiên nhiên rất đẹp, đầy hương sắc của hoa đồng nội xanh rì, của lá cành tơ phơ phất, tuần tháng mật của ong bướm, khúc tình si của yến anh, và này đây ánh sáng chớp của hàng mi.
- Chữ "này đây" được nhắc lại 5 lần để diễn tả sự sống ngồn ngộn phơi bày, thiên nhiên hữu tình xinh đẹp thật đáng yêu. Vì lẽ đó nên phải vội vàng tắt nắng đi và buộc gió lại. Trong cái phi lí có sự đáng yêu của một tâm hồn lãng mạn.
- Bình minh là khoảnh khắc tươi đẹp nhất của một ngày, đó là lúc Thần Vui hằng gõ cửa.
- Tháng giêng là tháng khởi đầu của mùa xuân, "ngon như một cặp môi gần".
+ Một chữ "ngon" chuyển đổi cảm giác thần tình, một cách so sánh vừa lạ vừa táo bạo.
+ Chiếc môi ấy chắc là của giai nhân, của trinh nữ.
-> Đây là câu thơ hay nhất mới nhất cho thấy màu sắc cảm giác và tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt của thi sĩ Xuân Diệu.
=> Chắc là Xuân Diệu viết bài thơ này trước năm 1938, lúc ông trên dưới 20 tuổi - cái tuổi thanh xuân bừng sáng, nhưng thi sĩ đã vội vàng một nửa - cách nói rất thơ - chẳng cần đến tuổi trung niên (nắng hạ) mới luyến tiếc tuổi hoa niên.
+ Dấu chấm giữa dòng thơ rất mới, thơ cổ không hề có. Như một tuyên ngôn về vội vàng:
"Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa.
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân."
Vội vàng vì thiên nhiên quá đẹp, vì cuộc sống quá yêu, vì tuổi trẻ quá thơ mộng. Đang tuổi hoài niên mà đã “vội vàng một nửa”... -> Cảm thức của thi sĩ về thời gian, về mùa xuân, về tuổi trẻ rất hồn nhiên, mới mẻ.
* Nỗi trăn trở trước thời gian và cuộc đời
- Quan niệm về thời gian có nhiều cách nói: Thời gian là vàng ngọc; Bóng ngả lưng ta; Thời gian vun vút thoi đưa, như bóng câu (tuấn mã) vút qua cửa sổ, như nước chảy qua cầu. Thời gian một đi không trở lại.
- Xuân Diệu cũng có một cách nói rất riêng của nhà thơ: tương phản đối lập để chỉ ra một đời người chỉ có một tuổi xuân; tuổi trẻ một đi không trở lại.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại...
+ Giọng thơ sôi nổi như nước tự mạch nguồn tuôn ra. Một hệ thống tương phản đối lập: tới - qua, non - già, hết - mất, rộng - chật, tuần hoàn - bất phục hoàn, vô hạn - hữu hạn để khẳng định một chân lí - triết lí: tuổi xuân một đi không trở lại vì vậy cần phải quý tuổi xuân.
- Cách nhìn nhận về thời gian cũng rất tinh tế, độc đáo, nhạy cảm. Trong hiện tại đã bắt đầu có quá khứ và tương lai; cái đang có lại đang mất dần đi...
- Mối tương giao mầu nhiệm của cảnh vật, của tạo vật hình như mang theo nỗi buồn chia phôi hoặc tiễn biệt, hờn vì xa cách, sợ vì phai tàn sắp sửa. Cảm xúc lãng mạn dào dạt trong cái vị đời. Nói cảnh vật thiên nhiên mà là để nói về con người, nói về nhịp sống khẩn trương, vội vàng của tạo vật. Với Xuân Diệu, hầu như cuộc sống nơi vườn trầu đều ít nhiều mang bi kịch về thời gian.
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt.
- Cũng là gió, là chim... nhưng gió thì thào vì hờn, chim bỗng ngừng hót, ngừng rao vì sợ
- Câu hỏi tu từ xuất hiện cũng là để là nổi bật nghịch lí giữa mùa xuân - tuổi trẻ và thời gian:
Con gió xinh thì thào trong lá biếc
Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?
Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi
Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?
- Thi sĩ bỗng thốt lên lời than. Tiếc nuối. Lo lắng.
- Chợt tỉnh mùa chưa ngả chiều hôm, nghĩa là vẫn còn trẻ trung, chưa già.
- Lên đường! Phải vội vàng, phải hối hả. -> Câu cảm thán với cách ngắt nhịp biến hóa làm nổi bật nỗi lòng vừa lo lắng băn khoăn, vừa luống cuống tiếc rẻ, bâng khuâng:
Chẳng bao giờ/ ôi/ Chẳng bao giờ nữa...
Mau đi thôi/ mùa chưa ngả chiều hôm...
- Xưa kia, Nguyễn Trãi viết trong chùm Thơ tiếc cảnh:
Xuân xanh chưa dễ hai phen lại
Thấy cảnh càng thêm tiếc thiếu niên.
(Bài số 3)
Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm.
(Bài số 7)
=> Những vần thơ của Nguyễn Trãi giúp ta cảm nhận sắc điệu trữ tình trong Vội vàng về màu thời gian, về sắc thời gian và tuổi trẻ. Thật yêu đời. Thật ham sống.
* Khát vọng sống, khát vọng cuồng nhiệt của tác giả
- Mở đầu bài thơ là cái tôi hăm hở: Tôi muốn tắt nắng đi. Kết thúc bài thơ là ta, là mọi tuổi trẻ. Một sự hòa nhập và đồng điệu trong dòng chảy thời gian: Sống mãnh liệt, sống hết mình. Sống nồng nàn say mê.
- Nghệ thuật trùng điệp trong diễn tả, ngôn từ đậm màu sắc cảm giác, xúc giác, rạo rực: ta muốn ôm, ta muốn riết, ta muốn say, ta muốn thâu.
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng.
- Sống cũng là để yêu, yêu hết mình. Thơ hay vì màu sắc lãng mạn. Vì giọng thơ sôi nổi. Nghệ thuật vắt dòng với ba từ và xuất hiện trong một dòng thơ làm nổi bật cảm xúc: say mê vồ vập cảnh đẹp, tình đẹp nơi vườn trần. Tất cả mùi thơ, ánh sáng, thanh sắc, xuân hồng... đều là khao khát của thi nhân:
Cho chuếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
c) Kết bài
- Cảm nhận của em về bài thơ Vội Vàng
Ví dụ: Sống vội vàng không có nghĩa là sống gấp, ích kỉ trong hưởng thụ. Vội vàng thể hiện một tâm hồn yêu đời, yêu sống đến cuồng nhiệt. Biết quý trọng thời gian, biết quý trọng tuổi trẻ, biết sống cũng là để yêu; tình yêu lứa đôi, tình yêu tạo vật. Tình cảm ấy đã thể hiện một quan niệm nhân sinh mới mẻ, cấp tiến. Bảy thập kỉ sau còn làm cho không ít người ngỡ ngàng! Xuân Diệu đã sống vội vàng như vậy. 50 tác phẩm, hơn 400 bài thơ tình, ông đã làm giàu đẹp cho nền thi ca Việt Nam hiện đại.
Với những mẫu dàn ý phân tích bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu từ chung đến chi tiết trên đây, các em có thể tham khảo để triển khai thành bài văn hoàn chỉnh. Ngoài ra, có thể đọc thêm nhiều bài văn mẫu 11 hay khác để củng cố kĩ năng viết văn, trình bày bài văn và mở rộng vốn từ ngữ. Chúc các em học tốt môn Văn !