Hướng dẫn soạn bài Những câu hát than thân do Đọc tài liệu biên tập dưới đây sẽ giúp các em chuẩn bị tốt nhất bài tập trước khi tới lớp
Soạn bài Những câu hát than thân lớp 7
Đọc - hiểu văn bản
1 - Trang 49 SGK
Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
Trả lời
Một số bài ca dao mà trong đó người nông dân thời xưa thường ra hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
- Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn.
-
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo dưa chồng tiếng khóc nỉ non.
Sở dĩ người nông dân hay mượn hình ảnh con cò để nói về mình, vì:
- Con cò thường kiếm ăn nơi đồng ruộng, cho nên hình ảnh con cò thường gần gũi với người nông dân.
- Con cò cũng chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sông. Nó có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân.
2 - Trang 49 SGK
Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?
Trả lời
- Cách diễn tả: Dùng phương pháp ẩn dụ, dùng hỉnh ảnh con cò để nói về cuộc đời con người và sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật khác.
+ Từ láy "lận đận" và thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" làm cho nỗi cơ cực và vất vả của cuộc đời cò tăng lên gấp bội lần.
+ Biện pháp đối lập: Đây là đặc trưng nổi bật của bài ca dao này, xuất hiện ở cả 4 dòng thơ.
- Nước non › ‹ một mình đối lập giữa cái mênh mông rộng lớn và cái nhỏ bé cô đơn, lẻ loi của thân cò.
- Thân cò › ‹ thác ghềnh; lên › ‹ xuống đối lập giữa cái nhỏ bé yếu ớt của thân cò và sự dữ dội khốc liệt của thiên nhiên.
- Bể kia đầy › ‹ ao kia cạn thái cực của tạo hóa đầy – vơi. Bể kia đã rộng lại còn đầy, còn chiếc ao kia nơi cò kiếm ăn hằng ngày đã bé lại còn cạn. Bởi vậy dù cho cò tần tảo, nhặt nhảnh, bươn chải, thân cò vẫn cứ gầy guộc mong manh
+ Câu hỏi tu từ (hai câu cuối) là lời than thở của thân cò – lời than, lời hỏi không có lời giải đáp.
- Nội dung than thân phản kháng:
+ Than thân: Người nông đã dùng hình ảnh thân cò để nói lên sự đắng cay, cơ cực, vất vả, gian truân của cuộc đời mình. Cho nên đây không chỉ là tâm sự của cuộc đời cò mà còn là tâm sự của cuộc đời, của thân phận con người "Mỗi dòng thơ là một tiếng than, tiếng thở dài chua xót".
+ Phản kháng: Câu hỏi tu từ ở cuối bài ca dao còn thể hiện thái độ bất bình phản kháng đối với kẻ đã làm cho người nông dân phải lận đận, lên thác, xuống ghềnh. Ai ở đây chính là giai cấp phong kiến, thống trị lúc bấy giờ.
3 - Trang 49 SGK
Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?
Trả lời
Nội dung bài 2 là lời của người lao động tỏ sự đồng cảm đối với những người cùng khổ. 'Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa.
Từ “thương thay” được lặp lại bốn lần mang nhiều sắc thái ý nghĩa:
- Mỗi lần lặp lại là một nỗi xót thương đối với những người lao động nghèo khổ, đó cũng là lời than vãn cho thân phận mình. Mỗi lần lặp lại “thương thay” dường như nỗi xót thương ấy thêm thấm sâu tận tấm lòng.
- Sự lặp lại từ này nhiều lần còn bao hàm ý nghĩa rộng hơn - Nỗi xót cho tất cả những người dân thấp cổ bé họng phải chịu nhiều oan ức.
4 - Trang 49 SGK
Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2
Trả lời
- Nhận xét chung: Hình ảnh nhưng con vật nhỏ bé, bèo bọt: "con tằm", "lũ kiến", "chim hạc", "con cuốc" dùng để ẩn dụ về cuộc đời cơ cực, nhọc nhằn của người lao động.
- Hình ảnh cụ thể.
+ "Con tằm": Tằm ăn lá dâu, rồi từ ruột nó, người ra lấy ra những sợi tơ vàng làm nên những tấm vải rất đẹp, rất quý, tơ bị rút hết thì mạng sống của tằm cũng chấm dứt
⟹ Hình ảnh con tằm là ẩn dụ về người lao động bị giai cấp thống trị bóc lột, bòn sút sức lao động cạn kiệt đến tận gan ruột, đến chết để làm giàu cho chúng.
+ "Lũ kiến": - hàm nghĩa chỉ số đông – "li ti" rất bé nhỏ, thường bị coi thường, chẳng đáng gì. Bé thế ăn chẳng là bao, thế mà suốt ngày đi kiếm ăn
⟹ Đó là hình ảnh ẩn dụ về những người lao động thấp cổ bé họng trong xã hội cũ suốt đời suốt kiếp nai lưng quần quật làm việc vất vả ngược xuôi mà vẫn không đủ sống, vẫn cứ đói nghèo.
+ "Chim hạc" cánh chim bay mỏi không có nơi đứng.
⟹ Hình ảnh ẩn dụ nói về cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
5 - Trang 49 SGK
Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì, và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?
Trả lời
Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:
- Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
- Thân em như giếng giữa đàng,
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.
- Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Những bài ca dao thuộc chủ đề than thân, mở đầu bằng cụm từ “Thân em..." thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền tự quyết định.
Những bài ca dao trên thường giống nhau về mặt nghệ thuật: đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em" đều dùng biện pháp so sánh để miêu tả thân phận và nỗi khổ của người phụ nữ.
6 - Trang 49 SGK
Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
Trả lời
- Nhận xét về hình ảnh so sánh:
+ Trái bần: vừa chua vừa chát, hơn nữa đã rụng – gợi ta liên tưởng những thân phận nghèo hèn lắm khổ đau – câu ca mang đậm màu sắc Nam Bộ.
+ Gió dập, sóng dồi: hình ảnh các thế lực đen tối hợp lực vào nhau đè bẹp, nhấn chìm cuộc sống của những con người lương thiện.
- Nỗi khổ người phụ nữ: Qua bài ca dao ta thấy được người phụ nữ trong xã hội phong kiến dật dờ, trôi nổi, luôn gặp những khổ đau, bất hạnh.
Soạn bài Những câu hát than thân phần Luyện tập
1 - Trang 50 SGK
Nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.
Trả lời
- Về nội dung, cả ba bài là sự than thân và là sự đồng cảm với nỗi niềm, cuộc đời đau khổ, đắng cay của người nông dân, người phụ nữ. Ngoài ra, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
- Về nghệ thuật, cả ba bài thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé đáng thương làm hình ảnh ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Cả ba đều sử dụng thể thơ lục bát và có âm điệu than thân thương cảm. Cả ba cũng đều có nhóm chữ “Thân em..." mang tính truyền thống, được sử dụng nhiều trong ca dao.
-/-
Trên đây là phần soạn bài Những câu hát than thân ngữ văn 7 tập 1 chi tiết nhất cho các em tham khảo để chuẩn bị bài học này trước khi đến lớp tốt nhất. Cũng đừng quên ôn lại hoặc chuẩn bị bài mới qua soạn văn 7 hay nhất do Đọc tổng hợp em nhé!
Nếu như không có thời gian soạn bài chi tiết như trên thì các em có thể lựa chọn cách Soạn văn 7 bài Những câu hát than thân ngắn nhất dưới đây nhé:
Soạn bài Những câu hát than thân ngắn nhất
Đọc hiểu
Bài 1 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Sưu tầm một số bài ca dao mượn hình ảnh con cò diễn tả cuộc đời, thân phận :
- Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng
- Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…
Bài 2 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1
- Cách diễn tả cuộc đời lận đận, vất vả của con cò :
+ Từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” tăng sức biểu cảm.
+ Đối lập : nước non › ‹ một mình, thân cò › ‹ thác ghềnh, lên › ‹ xuống, bể kia đầy › ‹ ao kia cạn. Chúng tô đậm nỗi vất vả, đơn độc thân cò.
+ Câu hỏi tu từ: Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? - lời than, câu hỏi không lời đáp.
- Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, là nỗi bất bình phản kháng của kẻ bị áp bức.
Bài 3 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1
- “Thương thay” : tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót.
- Ý nghĩa của sự lặp lại : cuộc đời con vật nhỏ bé nào cũng đáng thương, tô đậm nỗi thương cảm, xót xa, đặc biệt kết nối và mở ra những nỗi thương khác.
Bài 4 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1
- Thương con tằm : thân phận bị bòn rút sức lực.
- Thương lũ kiến li ti : những người lao động làm việc suốt đời mà vẫn túng thiếu.
- Thương hạc : cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, không có tương lai.
- Thương con cuốc : thấp cổ bé họng, không được thương xót.
=> những nỗi thương thân phận bé nhỏ, bị ức hiếp trong xã hội.
Bài 5 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Sưu tầm :
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
-Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.
- Các bài ca dao trên nói về thân phận bấp bênh, vấp vả của người phụ nữ xưa.
- Nghệ thuật : Cấu trúc “Thân em…” so sánh với những hình ảnh trôi nổi, vô định gợi lên hình ảnh, thân phận người phụ nữ.
Bài 6 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Hình ảnh so sánh “trái bần trôi” – loại quả vừa chua vừa chát đã bị rụng lại bị “gió dập sóng dồi”. Qua đây có thể thấy cuộc đời người phụ nữ thời phong kiến nghèo hèn lắm khổ đau, lại bị vùi dập trôi nổi.
Luyện tập
Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Điểm chung :
- Về nội dung :
+ Đều nói về nỗi khổ đau, bất hạnh của những thân phận nhỏ bé, chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội.
+ Là lời tố cáo và phản kháng với xã hội bất công, tàn bạo.
- Về nghệ thuật : Thể thơ lục bát, các biện pháp so sánh, những sự vật đưa ra so sánh đều nhỏ bé, đáng thương, tội nghiệp và gần với người lao động.
Kiến thức cần nhớ
Những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận của con người.
Ý nghĩa than thân không chỉ là đồng cảm với cuộc sống đắng cay, khổ cực của người lao động mà nó còn thể hiện ý nghĩa phản kháng tố cáo xã hội phong kiến.
----------------
Vậy là kết thúc bài soạn Những câu hát than thân lớp 7 mà các em cần chuẩn bị trước khi đến lớp, mong rằng với 2 hình thức soạn trên sẽ giúp ích cho các em!
Xem thêm bài học:
Bài trước: Soạn bài Quá trình tạo lập văn bản
Bài sau: Soạn bài Những câu hát châm biếm