Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Vật lý Bài 25: Cường độ dòng điện và hiệu điện thế thuộc Chủ đề 4: Điện.
Giải Vật lý 8 CTST Bài 25
Mở đầu trang 114: Làm thế nào để biết được độ mạnh, yếu của dòng điện chạy qua một mạch điện? Trên nhãn mác của pin hoặc acquy luôn ghi rõ số vôn. Con số này có ý nghĩa gì?
Lời giải chi tiết:
- Để biết được độ mạnh, yếu của dòng điện chạy qua một mạch điện ta cần đo giá trị cường độ dòng điện.
- Trên nhãn mác của pin hoặc acquy luôn ghi rõ số vôn. Con số này cho biết khả năng sinh ra dòng điện của pin hoặc acquy.
Thảo luận 1 trang 114: Để đo cường độ dòng điện qua một bóng đèn thì phải mắc ampe kế như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Để đo cường độ dòng điện qua một bóng đèn thì phải mắc ampe kế nối tiếp với thiết bị điện đó, sao cho dòng điện đi vào chốt dương và đi ra chốt âm của ampe kế.
Thảo luận trang 115: Thí nghiệm đo cường độ dòng điện
Thí nghiệm 1: Đo cường độ dòng điện qua một bóng đèn.
Chuẩn bị: bảng điện, nguồn điện (gồm hai pin loại 1,5 V gắn vào đế), bóng đèn pin (loại 3 V), biến trở, ampe kế (chọn thang đo có giới hạn đo (GHĐ) 1 A và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) 0,02 A), công tắc và các đoạn dây nối.
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Lắp các bộ phận tạo thành mạch điện như Hình 25.2. Ban đầu công tắc đang mở. Kiểm tra hoặc điều chỉnh để kim ampe kế chỉ đúng vạch số 0.
Bước 2: Đóng công tắc. Điều chỉnh con chạy trên biến trở sao cho số chỉ của ampe kế có giá trị tăng dần. Quan sát sự thay đổi độ sáng của bóng đèn.
Lời giải chi tiết:
Khi đóng công tắc và điều chỉnh con chạy trên biến trở sao cho số chỉ của ampe kế có giá trị tăng dần, ta thấy độ sáng của bóng đèn tăng dần.
Thảo luận 2 trang 115: Vẽ sơ đồ cho mạch điện Hình 25.2.
Lời giải chi tiết:
Sơ đồ cho mạch điện cho Hình 25.2
Thảo luận 3 trang 115: Thực hiện thí nghiệm 1 và nhận xét mối liên hệ giữa độ sáng của bóng đèn và số chỉ của ampe kế.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét: Độ sáng của bóng đèn và số chỉ ampe kế tỉ lệ thuận với nhau: Bóng đèn càng sáng thì số chỉ của ampe kế càng lớn.
Luyện tập 1 trang 115: Đổi đơn vị cho các giá trị cường độ dòng điện sau:
a. 2 mA = ? A.
b. 1500 mA = ? A.
c. 0,25 A = ? mA.
d. 3 A = ? mA.
Lời giải chi tiết:
Áp dụng: 1 mA = 0,001 A; 1 A = 1000 mA
a. 2 mA = 0,002 A.
b. 1500 mA = 1,5 A.
c. 0,25 A = 250 mA.
d. 3 A = 3000 mA.
Thảo luận 4 trang 116: Để đo hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện thì phải mắc vôn kế như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Để đo hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện thì phải mắc vôn kế song song với hai cực của nguồn điện: Mắc chốt (+) của vôn kế được nối với phía cực dương của nguồn điện trong mạch, chốt (-) của vôn kế được nối với phía cực âm của nguồn điện trong mạch.
Thảo luận trang 116: Thí nghiệm đo hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện
Thí nghiệm 2: Đo hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện.
Chuẩn bị: nguồn điện (hai pin loại 1,5 V gắn vào đế), bóng đèn (loại 3 V), đế gắn đèn, vôn kế (chọn thang đo có GHĐ 6 V và ĐCNN 0,1 V), công tắc và các đoạn dây nối.
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Lắp các bộ phận tạo thành mạch điện như Hình 25.4. Ban đầu công tắc mở (mạch hở). Kiểm tra hoặc điều chỉnh để kim vôn kế chỉ đúng vạch số 0.
Bước 2: Đóng công tắc (mạch kín). Quan sát độ sáng của bóng đèn và ghi kết quả thí nghiệm theo mẫu Bảng 25.1.
Bước 3: Ngắt công tắc, lắp thêm một pin. Lặp lại bước 2.
Lời giải chi tiết:
Thực hiện thí nghiệm ta thu được Bảng 25.1 như sau:
Thảo luận 5 trang 116: Vẽ sơ đồ cho mạch điện Hình 25.4.
Lời giải chi tiết:
Sơ đồ mạch điện cho Hình 25.4:
Thảo luận 6 trang 116: Thực hiện thí nghiệm 2 và nhận xét về mối liên hệ giữa hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện với cường độ dòng điện trong mạch điện.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét: Hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện trong mạch điện: Khi hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện tăng thì cường độ dòng điện chạy trong mạch điện cũng tăng theo.
Thảo luận trang 117: Thí nghiệm 3: Đo cường độ dòng điện qua bóng đèn và hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn.
Chuẩn bị: nguồn điện (hai pin loại 1,5 V gắn vào đế), bóng đèn (loại 3 V), đế gắn đèn, vôn kế (chọn thang đo có GHĐ 6 V và ĐCNN 0,1 V), ampe kế (chọn thang đo có GHĐ 1 A và ĐCNN 0,02 A), công tắc và các đoạn dây nối.
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Lắp các bộ phận tạo thành mạch điện như Hình 25.5. Kiểm tra hoặc điều chỉnh để kim vôn kế và ampe kế chỉ đúng vạch số 0.
Bước 2: Đóng công tắc. Đợi cho kim của vôn kế và ampe kế đứng yên. Quan sát độ sáng của bóng đèn, ghi số chỉ của vôn kế và ampe kế trong mỗi mạch điện theo mẫu Bảng 25.2.
Bước 3: Ngắt công tắc, lắp thêm một pin. Lặp lại bước 2.
Lời giải chi tiết:
Giả sử thực hiện thí nghiệm ta thu được bảng số liệu minh họa sau:
Thảo luận 7 trang 117: Nhận xét về cách mắc của vôn kế và ampe kế trong mạch điện (Hình 25.5).
Lời giải chi tiết:
Nhận xét:
- Trong mạch điện, ampe kế được mắc nối tiếp với thiết bị điện để đo cường độ dòng điện chạy qua thiết bị điện đó.
- Trong mạch điện, vôn lế được mắc song song với thiết bị điện để đo hiệu điện thế giữa hai đầu của thiết bị.
Thảo luận 8 trang 118: Nêu nhận xét về mối liên hệ giữa số chỉ của vôn kế và ampe kế trong thí nghiệm 3.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét: Khi số chỉ của vôn kế tăng thì số chỉ của ampe kế cũng tăng theo.
Vận dụng 1 trang 118: Trên một bóng đèn có ghi 3 V. Có thể mắc đèn này vào hiệu điện thế bao nhiêu để nó hoạt động bình thường? Giải thích.
Lời giải chi tiết:
Trên một bóng đèn có ghi 3 V, ta mắc đèn này vào hiệu điện thế 3 V để nó hoạt động bình thường. Vì số vôn ghi trên thiết bị điện cho biết hiệu điện thế định mức để dụng cụ đó hoạt động bình thường.
Vận dụng 2 trang 118: Tìm hiểu cách sử dụng đồng hồ đo điện đa năng để đo hiệu điện thế giữa hai cực của pin.
Lời giải chi tiết:
Để đo hiệu điện thế giữa hai cực của pin bằng đồng hồ đo điện đa năng ta làm như sau:
- Chỉnh về thang đo điện áp một chiều (V – DC).
- Dây đỏ là cực dương nối với cực dương của pin, dây đen là cực âm nối với cực âm của pin.
-/-
Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Hóa học và Sinh học thuộc chương trình KHTN 8 nữa nhé!