Giải Vật lý 8 Cánh Diều Bài 25: Truyền năng lượng nhiệt

Xuất bản: 21/02/2024 - Cập nhật: 04/03/2024 - Tác giả:

Giải Vật lý 8 Cánh Diều Bài 25: Truyền năng lượng nhiệt. Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 25 - Chủ đề 6: Nhiệt sgk Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều.

Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Giải Vật lý 8 Bài 25: Truyền năng lượng nhiệt thuộc Phần 2: Năng lượng và sự biến đổi.

Giải Lý 8 Cánh Diều Bài 25

Câu hỏi mở đầu trang 116: Bằng cách nào mà năng lượng nhiệt có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật hoặc từ vật này sang vật khác có nhiệt độ thấp hơn?

Lời giải chi tiết:

Năng lượng nhiệt là động năng của vật, nên động năng có thể truyền từ phần này sang phần khác hoặc từ vật này sang vật khác có động năng thấp hơn.

Câu hỏi 1 trang 116

Khi chạm vào một vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của tay, em cảm thấy nóng hay lanh? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Khi chạm vào một vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của tay, em cảm thấy nóng vì nhiệt sẽ truyền từ vật sang tay em nên tay sẽ nhận thêm nhiệt và nóng lên.

Luyện tập 1 trang 116

Nêu ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt và mô tả sơ lược sự truyền năng lượng ở hiện tượng đó.

Lời giải chi tiết:

- Ví dụ: Đun nóng một đầu thanh kim loại, lát sau cầm tay vào phía đầu kia cũng thấy nóng lên.

- Mô tả sự truyền năng lượng: Năng lượng nhiệt được đèn cồn đang cháy chuyển sang đầu của thanh kim loại. Thanh kim loại có khả năng dẫn nhiệt nên năng lượng được truyền dọc theo thanh đến phía đầu bên kia, khiến đầu thanh bên kia cũng nóng lên.

Câu hỏi 2 trang 117

Nêu ví dụ về hiện tượng đối lưu và mô tả sơ lược sự truyền năng lượng ở hiện tượng đó.

Lời giải chi tiết:

- Ví dụ: vào mùa hè khi bật điều hòa, nhiệt độ xung quanh điều hòa được làm lạnh sẽ di chuyển xuống phía bên dưới sàn của phòng, nhiệt độ nóng sẽ được đẩy lên phía trên điều hòa và tiếp tục được làm lạnh.

- Mô tả sự truyền năng lượng: Lớp không khí lạnh có trọng lượng riêng lớn hơn nên sẽ di chuyển xuống dưới đẩy lớp không khí nóng có trọng lượng riêng nhỏ hơn lên trên, cứ lần lượt tạo thành dòng đối lưu.

Luyện tập trang 117

2. Vì sao khi đun nấu thức ăn, phải đun từ phía dưới?

3. Một bạn học sinh phát biểu: Năng lượng nhiệt được truyền nhờ chuyển động thành dòng của chất lỏng. Phát biểu này nói về sự dẫn nhiệt hay sự đối lưu?

Lời giải chi tiết:

2. Khi đun nấu thức ăn, đun từ phía dưới là cách tốt nhất để truyền nhiệt hiệu quả và đồng đều đến tất cả các bề mặt của nồi hay chảo.

Nguyên lý là do nhiệt độ ở phía dưới càng cao thì càng gần nguồn nhiệt và nhiệt truyền qua dễ dàng hơn. Do đó, khi đặt nồi trên bếp, đun từ phía dưới sẽ giúp các hạt nhiệt từ bếp được truyền tới đáy nồi một cách nhanh chóng hơn, từ đó truyền đến các bề mặt khác của nồi hay chảo một cách đồng đều hơn, giúp cho thức ăn chín đều và nhanh hơn.

3. Phát biểu này nói về sự đối lưu vì hiện tượng đối lưu là hình thức truyền nhiệt chủ yếu ở chất lỏng và chất khí, đồng thời đối lưu cũng tạo ra được dòng đối lưu.

Câu hỏi 3 trang 118

Máy điều hoà thường có dàn nóng được đặt ở phía ngoài và dàn lạnh được đặt ở trong nhà. Dàn lạnh là nơi có luồng không khí lạnh bay ra. Vì sao dàn lạnh của máy điều hoà thường treo ở sát trần nhà?

Lời giải chi tiết:

Dàn lạnh của máy điều hoà thường treo ở sát trần nhà vì dàn lạnh được treo ở trên, không khí lạnh sẽ lưu thông xuống phía dưới nhờ vào hiệu ứng hút chân không tự nhiên. Điều này giúp giảm độ ẩm và nhiệt độ trong phòng một cách hiệu quả hơn.

Luyện tập 4 trang 118

Ở hình 25.4, mũi tên màu đỏ chỉ hướng chuyển động của dòng khí có nhiệt độ cao hơn dòng khí chuyển động theo mũi tên màu xanh. Dàn lạnh của tủ lạnh này nằm ở phía trên hay phía dưới? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Dàn lạnh của tủ lạnh này nằm ở phía trên, Khi không khí lạnh được tạo ra bởi máy nén, nó sẽ được đẩy lên trên, và sau đó được phân phối xuống dưới để làm mát các khu vực khác nhau trong tủ lạnh. Đặt dàn lạnh ở phía trên tủ lạnh sẽ giúp cho không khí lạnh dễ dàng lưu thông và tuần hoàn tốt hơn trong cả tủ lạnh.

Câu hỏi 4 trang 118

Nêu ví dụ về hiện tượng bức xạ nhiệt và mô tả sơ lược sự truyền năng lượng ở hiện tượng đó.

Lời giải chi tiết:

- Một ví dụ phổ biến về hiện tượng bức xạ nhiệt là ánh sáng mặt trời. Khi ánh sáng mặt trời đi qua bầu không khí và chiếu vào một bề mặt nhất định, nó có thể gây ra hiện tượng bức xạ nhiệt.

- Sự truyền năng lượng trong hiện tượng bức xạ nhiệt xảy ra thông qua: Khi tia sáng chiếu vào bề mặt, các phân tử bề mặt hấp thụ các tia sáng và phát ra năng lượng dưới dạng sóng, truyền đi từ bề mặt đó đến các phân tử xung quanh và làm cho chúng rung động, nâng cao nhiệt độ của chúng. Sự truyền năng lượng này được gọi là bức xạ nhiệt.

Câu hỏi 5 trang 119

Trong cuộc sống hằng ngày, từ “Hiệu ứng nhà kính” thường được nói đến. Hiệu ứng nhà kính là gì?

Lời giải chi tiết:

Hiệu ứng nhà kính là khái niệm dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi coi Trái Đất và bầu khí quyền bao quanh nó chứa nhiều khí CO2, như một nhà kính.

Tìm hiểu thêm trang 119

Hiệu ứng nhà kính đối với Trái Đất khi bầu khí quyển bao quanh nó chứa nhiều CO2.

Nêu ví dụ về hậu quả của hiệu ứng nhà kính và việc nóng lên của Trái Đất này.

Lời giải chi tiết:

Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu đã kéo theo những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đến khí hậu và môi trường tự nhiên như những hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, bão, lốc xoáy,…).

Sự nóng lên toàn cầu đã thay đổi hoàn toàn điều kiện sống của các loại sinh vật trên Trái đất, một số loại không thể thích nghi để phát triển được sẽ bị thu hẹp về số lượng hoặc tệ hơn là bị xóa sổ hoàn toàn.

Hiệu ứng nhà kính còn khiến mực nước biển dâng cao, khiến đất đai bị nhiễm mặn, dẫn đến chất lượng và số lượng nguồn nước ngọt dùng cho sinh hoạt của con người, cho nông nghiệp, công nghiệp bị ảnh hưởng. Ở một số nơi mưa nhiều gây ra lụt lội thường xuyên, khiến việc trồng trọt và nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn.

Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Số người chết vì nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm.

Thí nghiệm 1 trang 120

Trong thí nghiệm hình 25.7, quan sát thứ tự rơi của các đinh sắt gắn trên mỗi thanh. Từ đó rút ra kết luận về tính dẫn nhiệt của chất làm các thanh.

Lời giải chi tiết:

Kết quả thí nghiệm cho thấy chiếc đinh gắn ở thanh đồng rơi xuống trước, tiếp theo là đinh gắn ở thanh nhôm và cuối cùng là đinh gắn ở thanh thủy tinh.

Như vậy, trong ba chất trên, đồng là chất dẫn nhiệt tốt nhất, kế đến là nhôm và cuối cùng là thủy tinh.

Thí nghiệm 2 trang 120

Trong thí nghiệm hình 25.8, quan sát nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì miếng sáp ở đáy cốc có bị nóng chảy không? Từ đó rút ra tính dẫn nhiệt của nước.

Lời giải chi tiết:

Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm chưa bị nóng chảy.

Từ thí nghiệm này có thể rút ra nhận xét: nước là chất dẫn nhiệt kém.

Câu hỏi 6 trang 121

Ở hình 25.9b, bộ phận nào cần dẫn nhiệt tốt, bộ phận nào cần cách nhiệt tốt?

Lời giải chi tiết:

Bộ phận dẫn nhiệt tốt là thân nồi.

Bộ phận cách nhiệt tốt là tay cầm.

Câu hỏi 7 trang 122

Nêu công dụng của các bộ phận trong cấu tạo phích nước ở hình 25.10.

Lời giải chi tiết:

Nút phích: là phần bảo vệ nước bên trong khỏi bụi bẩn và côn trùng.

Lớp tráng bạc: có tác dụng ngăn sự truyền nhiệt ra ngoài giữ nước nóng lâu.

Vỏ: có tác dụng bảo quản ruột phích.

Chân không: giúp nhiệt không truyền được ra bên ngoài.

Vận dụng trang 122

Để nóng thêm một độ, một kilôgam nước biển cần thu vào một nhiệt lượng gấp khoảng 5 lần một kilôgam đất. Ở ven biển, vào những trưa hè nóng, gió thổi từ biển vào đất liền. Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Trên ven biển, vào những trưa hè nóng, mặt đất trở nên rất nóng so với mặt biển. Điều này xảy ra vì mặt biển có khả năng hấp thụ và giải tỏa nhiệt tốt hơn so với đất liền. Khi bức xạ mặt trời chiếu vào mặt đất, nhiệt độ của nó sẽ tăng lên và phát ra nhiệt, làm nóng không khí xung quanh.

Trong khi đó, mặt biển vẫn giữ được nhiệt độ thấp hơn do tính chất cản nhiệt của nước. Do đó, không khí trên mặt biển sẽ mát hơn so với không khí trên đất liền. Khi không khí trên mặt biển mát hơn, nó sẽ tạo ra một hiện tượng gọi là gió biển, tức là sự chuyển động của không khí từ biển vào đất liền.

Gió biển có tốc độ thường khá mạnh, do khối lượng không khí lớn từ mặt biển chuyển sang đất liền để thay thế không khí nóng bốc lên từ đất. Hiện tượng này được gọi là gió thổi từ biển vào đất liền.

-/-

Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Sinh họcHóa học thuộc chương trình KHTN 8 nữa nhé!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM