Hướng dẫn trả lời câu hỏi và giải bài tập Toán 8 Kết nối tri thức tập 1 giúp học sinh nắm được các cách giải bài tập Chương 3: Tứ giác chuẩn bị bài trước khi tới lớp và luyện tập giải toán tại nhà.
Chương 3 Bài 14: Hình thoi và hình vuông
Mở đầu trang 67: Lấy một tờ giấy, gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông rồi cắt chéotheo đoạn thẳng AB (H.3.46a). Sau khi mở tờ giấy ra, ta được một tứ giác. Tứ giác đó là hình gì? Vì sao? Nếu ta có OA = OB thì tứ giác nhận được là hình gì (H.3.46b)?
Lời giải:
- Hình 3.46a)
Khi gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông thì tạo ra tứ giác có bốn cạnh bằng nhau và đều bằng cạnh AB.
Khi đó, tứ giác ABCD là hình thoi.
- Hình 3.46b)
Khi gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông. Nếu OA = OB thì hai đường chéo của tứ giác bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Khi đó, tứ giác đã cho là hình vuông.
1. Hình thoi
Câu hỏi trang 67: Hình thoi có phải là hình bình hành không? Nếu có, từ tính chất đã biết của hình bình hành, hãy suy ra những tính chất tương ứng của hình thoi.
Lời giải:
Hình thoi có bốn cạnh bằng nhau nên ta suy ra hai cặp cạnh đối bằng nhau.
Do đó hình thoi cũng là hình bình hành.
Ta suy ra tính chất hình thoi dựa vào tính chất của hình bình hành như sau:
- Hình thoi có hai góc đối bằng nhau.
- Hình thoi có các cặp cạnh đối song song.
- Hình thoi có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
HĐ1 trang 68: Cho hình thoi ABCD có hai đường chéo AC, BD cắt nhau tại O (H.3.48).
a) ∆ABD có cân tại A không?
b) AC có vuông góc với BD không và AC có là đường phân giác của góc A không? Vì sao?
Lời giải:
a) Vì tứ giác ABCD là hình thoi nên AB = AD.
Suy ra ∆ABD có cân tại A.
b) Vì tứ giác ABCD là hình thoi nên AB = BC = CD = DA.
Xét ∆ABC và ∆ADC có:
AB = AD (chứng minh trên);
BC = CD (chứng minh trên);
Cạnh AC chung.
Do đó ∆ABC = ∆ADC (c.c.c)
Suy ra \(\widehat{A1} = \widehat{A2}\) (hai góc tương ứng)
Hay AC là đường phân giác của góc A.
Tam giác ABD cân tại A có AO là đường phân giác của góc A (vì AC là đường phân giác góc A) nên AO cũng là đường cao.
Khi đó AO ⊥ BD hay AC ⊥ BD.
Vậy AC vuông góc với BD và AC là đường phân giác của góc A.
Câu hỏi trang 68: Hãy viết giả thiết, kết luận của câu c trong Định lí 2.
Lời giải:
Giả thiết, kết luận của câu c Định lí 2.
Luyện tập 1 trang 69: Trong Hình 3.51, hình nào là hình thoi? Vì sao?
Lời giải:
- Hình 3.51a)
Tứ giác đã cho có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và chúng vuông góc với nhau nên tứ giác đó là hình thoi.
- Gọi tứ giác trong Hình 3.51b) là tứ giác ABCD.
Vì \(\widehat{B1} = \widehat{D1}\) mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AB // CD.
Mà AB = CD nên tứ giác ABCD là hình bình hành.
Mặt khác, \(\widehat{D1} = \widehat{D2}\) hay DB là tia phân giác của \(\widehat{ADC}\)
Khi đó, hình bình hành ABCD có DB là tia phân giác của \(\widehat{ADC}\) .
Do đó tứ giác ABCD là hình thoi.
Tứ giác trong Hình 3.51c) không phải là hình thoi vì các cạnh của tứ giác không bằng nhau.
Vậy Hình 3.51a và Hình 3.51b là hình thoi.
2. Hình vuông
HĐ2 trang 70:
Hãy giải thích tại sao hai đường chéo của hình vuông bằng nhau và vuông góc với nhau.Lời giải:
Hình vuông cũng là hình thoi, hình chữ nhật.
Mà hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau còn hình thoi có hai đường chéo vuông góc với nhau.
Do đó, hai đường chéo của hình vuông bằng nhau và vuông góc với nhau.
Câu hỏi trang 70: Hãy viết giả thiết, kết luận của câu a trong Định lí 4.
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 71: Với mỗi hình dưới đây, ta dùng dấu hiệu nhận biết nào để khẳng định đó là hình vuông?
Lời giải:
- Hình 3.54a)
Tứ giác ABCD có hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Suy ra tứ giác này là hình chữ nhật.
Mà AB = BC nên tứ giác ABCD là hình vuông.
Ta dùng dấu hiệu nhận biết: Hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau là hình vuông.
- Hình 3.54b)
Tứ giác EFGH có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm P của mỗi đường.
Ta có \(\widehat{EFG} = \widehat{EFP} + \widehat{GFP} = 45° + 45° = 90°\)
Suy ra tứ giác EFGH là hình chữ nhật.
Hình chữ nhật EFGH có đường chéo FH là đường phân giác của \(\widehat{EFG}\)
Do đó tứ giác EFGH là hình vuông.
Ta dùng dấu hiệu nhận biết: Hình chữ nhật có một đường chéo là đường phân giác của một góc làhình vuông.
- Hình 3.54c)
Tứ giác IJKL có hai đường chéo IK và JL bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm Q của mỗi đường.
Suy ra tứ giác IJKL là hình chữ nhật.
Mà IK ⊥ JL nên tứ giác IJKL là hình vuông.
Ta dùng dấu hiệu nhận biết: Hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc là hình vuông.
Vận dụng trang 71: Trở lại tình huống mở đầu.
Lấy một tờ giấy, gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông rồi cắt chéotheo đoạn thẳng AB (H.3.46a). Sau khi mở tờ giấy ra, ta được một tứ giác. Tứ giác đó là hình gì? Vì sao? Nếu ta có OA = OB thì tứ giác nhận được là hình gì (H.3.46b)?
Hãy giải thích tại sao.
- Trong trường hợp a, ta được hình thoi.
- Trong trường hợp b, ta được hình vuông.
Lời giải:
- Trong trường hợp a:
Khi gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông thì tạo ra tứ giác có bốn cạnh bằng nhau và đều bằng cạnh AB.
Khi đó, tứ giác ABCD là hình thoi.
- Trong trường hợp b:
Khi gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông. Nếu OA = OB thì hai đường chéo của tứ giác bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Khi đó, tứ giác đã cho là hình vuông.
Bài tập
Bài 3.29 trang 71: Tìm hình thoi và hình vuông trong Hình 3.55.
Lời giải:
* Xét Hình 3.55a)
Tứ giác ABCD có AB = CD; AD = BC.
Suy ra tứ giác ABCD là hình bình hành.
* Xét Hình 3.55b)
Tứ giác EFGH có hai đường chéo EG và FH cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Suy ra tứ giác EFGH là hình bình hành.
Hình bình hành EFGH có hai đường chéo vuông góc với nhau
Do đó tứ giác EFGH là hình thoi.
* Xét Hình 3.55c)
+ Tam giác MNP có \(\widehat{NMP} + \widehat{NPM} + \widehat{MNP} = 180°\)
Suy ra \(\widehat{MNP} = 180° - \widehat{NMP} - \widehat{NPM} = 180°-45°-45°=90°\)
Chứng minh tương tự ta cũng có \(\widehat{MQP} = 90°\)
+ Ta có: \(\widehat{NMQ} = \widehat{NMP} + \widehat{PMQ} = 45° + 45° = 90°\)
Tương tự, \(\widehat{NPQ} = 90°\)
Xét tứ giác MNPQ có \(\widehat{MNP} = \widehat{MQP} = \widehat{NMQ} = \widehat{NPQ} = 90°\) nên là hình chữ nhật.
Lại có hai đường chéo MP và NQ vuông góc với nhau
Do đó hình chữ nhật MNPQ là hình vuông.
* Xét Hình 3.55d)
Tứ giác RSUT không là hình thoi cũng không là hình vuông do không có các cạnh bằng nhau.
Vậy tứ giác EFGH trong hình 3.55b) là hình thoi và tứ giác MNPQ trong hình 3.55c) là hình vuông.
Bài 3.30 trang 72: Cho tam giác ABC, D là một điểm nằm giữa B và C. Qua D kẻ các đường thẳng song song với AB, AC, chúng cắt các cạnh AC, AB lần lượt tại E, F.
a) Tứ giác AEDF là hình gì? Vì sao?
b) Nếu tam giác ABC cân tại A thì điểm D ở vị trí nào trên cạnh BC để tứ giác AEDF là hình thoi?
c) Nếu tam giác ABC vuông tại A thì tứ giác AEDF là hình gì?
d) Nếu tam giác ABC vuông cân tại A thì điểm D ở vị trí nào trên cạnh BC để AEDF là hình vuông?
Lời giải:
a) Tứ giác AEDF có AE // DF; AF // DE (giả thiết).
Suy ra tứ giác AEDF là hình bình hành.
b) Hình bình hành AEDF là hình thoi khi AD là tia phân giác của góc A.
Mà tam giác ABC cân tại A nên đường phân giác AD đồng thời là đường trung tuyến
Do đó D là trung điểm của BC.
Ngược lại, nếu D là trung điểm của cạnh BC của tam giác ABC cân tại A thì hình bình hành AEDF có đường chéo AD là đường phân giác của góc A nên AEDF là hình thoi.
c) Nếu ΔABC vuông tại A thì AEDF là hình chữ nhật (vì hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật).
d) Tam giác ABC vuông cân tại A tức là vừa vuông tại A vừa cân tại A.
Theo câu c, nếu ΔABC vuông tại A thì AEDF là hình chữ nhật.
Để hình chữ nhật AEDF là hình vuông thì tức nó cũng là hình thoi.
Theo câu b, AEDF là hình thoi nếu D là trung điểm của cạnh BC của tam giác ABC cân tại A.
Vậy nếu tam giác ABC vuông cân tại A thì để AEDF là hình vuông thì điểm D là trung điểm của BC.
Bài 3.31 trang 72: Chứng minh rằng các trung điểm của bốn cạnh trong một hình chữ nhật là các đỉnh của một hình thoi.
Lời giải:
Giả sử có hình chữ nhật ABCD. Gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DA.
Ta cần chứng minh EFGH là hình thoi. Thật vậy:
Do ABCD là hình chữ nhật nên AD = BC.
H là trung điểm của AD nên \(AH = DH = \dfrac{1}{2}AD\) ;
F là trung điểm của BC nên \(BF = CF = \dfrac{1}{2}BC\)
Do đó AH = DH = BF = CF.
Xét ΔAHE và ΔBFE có: \(\widehat{HAE} = \widehat{FBE} = 90°\)
AE = BE (do E là trung điểm của AB);
AH = BF (chứng minh trên).
Do đó ΔAHE = ΔBFE (hai cạnh góc vuông)
Suy ra HE = FE (hai cạnh tương ứng).
Tương tự, ta cũng có:
- ΔBEF = ΔCGF (hai cạnh góc vuông), suy ra EF = GF (hai cạnh tương ứng).
- ΔCGF = ΔDGH (hai cạnh góc vuông), suy ra GF = GH (hai cạnh tương ứng).
Từ đó ta có EF = FG = GH = HE
Do đó tứ giác EFHG là hình thoi.
Bài 3.32 trang 72: Chứng minh rằng các trung điểm của bốn cạnh trong một hình thoi là các đỉnh của một hình chữ nhật.
Lời giải:
Giả sử có hình thoi ABCD. Gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DA.
Bài 3.33 trang 72: Cho hình chữ nhật ABCD có chu vi bằng 36 cm. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Biết rằng MA ⊥ MD. Tính độ dài các cạnh của hình chữ nhật ABCD (H.3.56).
Lời giải:
Gọi I là trung điểm của AD.
Khi đó, \(MI = \dfrac{AD}{2}\) mà M là trung điểm của BC nên MI = AB.
Suy ra \(AB = \dfrac{AD}{2}\) nên AD = 2AB.
Mà \(AB + AD = \dfrac{36}{2} = 18\) (cm).
Suy ra AB + 2AB = 18
Hay 3AB = 18
Do đó AB = 6 (cm).
Suy ra AD = 2AB = 2 . 6 = 12 (cm).
Vậy độ dài các cạnh của hình chữ nhật ABCD là AB = CD = 6 cm; AD = BC = 12 cm.
-//-
Hy vọng với nội dung trả lời chi tiết câu hỏi trong Bài 14: Hình thoi và hình vuông giúp học sinh nắm được nội dung bài học và ghi nhớ những nội dung chính, quan trọng trong chương trình học Toán học 8.