Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều Bài 21

Xuất bản: 03/10/2022 - Tác giả:

Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều Bài 21 Hô hấp tế bào, trả lời câu hỏi trang 101-103 sgk KHTN 7 Cánh Diều giúp học sinh chuẩn bị bài tốt trước khi tới lớp

Đọc tài liệu sẽ cùng các em trả lời câu hỏi Bài 21: Hô hấp tế bào thuộc Chủ đề 8: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT với tài liệu Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều Bài 21 chi tiết

Câu hỏi mở đầu trang 101 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Quan sát hình 21.1 và cho biết vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose, đồng thời giải phóng nhiều carbon dioxiode, nước và nhiệt.

Trả lời

- Khi chạy, cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng → Khi đó, quá trình chuyển hóa năng lượng diễn ra mạnh hơn để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể

- Cơ thể cần nhiều oxygen và glucose để cung cấp nguyên liệu cho quá trình chuyển hóa năng lượng này, đồng thời quá trình chuyển hóa năng lượng cũng giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt.

Hô hấp tế bào

Câu hỏi 1 trang 101 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Kể tên các chất tham gia vào hô hấp tế bào và sản phẩm tạo ra.

Trả lời

- Các chất tham gia vào quá trình hô hấp tế bào: Chất hữu cơ và Oxygen.

- Sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào: Carbon dioxide, nước, năng lượng

Câu hỏi 2 trang 101 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật?

Trả lời

- Hô hấp tế bào giúp phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

Câu hỏi 3 trang 101 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Dựa vào hình 21.2, viết phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế bào.

Trả lời

Phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế bào:

Glucose + Oxygen → Carbon dioxide + Nước + Năng lượng (ATP và nhiệt)

Vận dụng 1 trang 101 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?

Trả lời

Khi chạy, quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn tới các sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào này là carbon dioxide, nước, nhiệt được tạo ra nhiều và được giải phóng ra:

- Nhiệt được tạo ra nhiều khiến cơ thể nóng lên và gây hiện tượng toát mồ hôi để cơ thể giảm nhiệt.

- Nhịp thở tăng lên để thải khí carbon dioxide.

Mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào

Câu hỏi 4 trang 102 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Trả lời

Trong quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, vì:

- Quá trình tổng hợp tạo ra chất hữu cơ (những phân tử có kích thước lớn). Đây chính là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào.

- Quá trình phân giải phân giải các chất hữu cơ, giải phóng năng lượng. Năng lượng được giải phóng cung cấp năng lượng để diễn ra các hoạt động tổng hợp chất.

Luyện tập trang 102 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật.

Trả lời

Đặc điểmTổng hợpPhân giải
Nguyên liệuCác chất đơn giản, năng lượngCác chất hữu cơ, oxygen.
Sản phẩm tạo raChất hữu cơ kích thước lớn như protein, chất béo,…Năng lượng ATP và nhiệt, khí carbon dioxide, hơi nước, các chất đơn giản.

Câu hỏi 5 trang 102 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.

Trả lời

Mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây:

- Khi có nước, carbon dioxide và ánh sáng thì quá trình tổng hợp chất hữu cơ ở lá cây được thực hiện tạo ra chất hữu cơ.

- Các chất hữu cơ được tổng hợp này dưới tác dụng của Oxygen sẽ được phân giải giải phóng năng lượng, nước, carbon dioxide.

→ Hai quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây có mối quan hệ trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.

Vận dụng 2 trang 102 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Dựa vào kiến thức hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí.

Trả lời

Trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí giúp tạo điều kiện tốt nhất giúp tế bào ở những phần cây ít tiếp xúc với không khí (rễ cây) vẫn có thể tiến hành hô hấp tế bào, từ đó đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh nhất, cho năng suất cao.

Thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm

Thảo luận trang 103 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

- Vì sao lại sử dụng hạt nảy mầm?

- Thí nghiệm đã chứng minh được điều gì? Tại sao em kết luận như vậy?

Trả lời

- Vì hạt nảy mầm là hạt đang diễn ra quá trình hô hấp nhanh và mạnh mẽ nhất, ở hạt đang nảy mầm chưa phát triển lá nên vẫn chưa xảy ra quá trình quang hợp.

- Thí nghiệm đã chứng minh quá trình hô hấp tế bào ở thực vật có sử dụng oxygen và thải khí carbon dioxide.

+ Bình A (hạt sống): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến bị dập tắt. Do bình A hạt mầm diễn ra quá trình hô hấp tế bào, hạt mầm lấy oxygen (chất duy trì sự cháy) từ môi trường và thải khí carbon dioxide.

+ Bình B (hạt chết): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến vẫn  duy trì sự cháy. Do bình B hạt mầm đã chết nên không diễn ra quá trình hô hấp tế bào.

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Ngày ... tháng ... năm ...

Tên thí nghiệm: Thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm

Tên nhóm: Hạt đỗ xanh

1. Mục đích thí nghiệm

- Chứng minh hô hấp tế bào cần sử dụng oxygen và thải ra môi trường carbon dioxide.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật 100g hạt đậu (hoặc hạt lúa, hạt ngô,... ) nảy mầm.

• Dụng cụ: bình thuỷ tinh dung tích 1 lít, nắp đậy, que kim loại có giá đỡ nền, hai cây nến nhỏ, bật lửa hoặc diêm.

3. Các bước tiến hành

Bước 1. Chia số hạt đậu thành hai phần (mỗi phần 50g). Cho mỗi phần vào bình A và bình B.

Bước 2. Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt, chắt bỏ nước.

Bước 3. Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng khoảng 1,5 - 2 giờ.

Bước 4. Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có cây nến đang chảy vào trong hai bình. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.

4. Kết quả

- Bình A (hạt sống): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến bị dập tắt.

- Bình B (hạt chết): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến vẫn  duy trì sự cháy.

5. Giải thích thí nghiệm

- Hạt nảy mầm có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh, quá trình này cần oxygen nên các tế bào của hạt sẽ hấp thu oxygen trong bình → Oxygen trong bình A bị hấp thụ nhiều (không đủ hàm lượng để duy trì sự cháy) → Khi cho cây nến vào bình A thì cây nến tắt.

- Ở bình B, hạt đã được luộc chín (các tế bào đã chết) nên không diễn ra quá trình hô hấp tế bào → Hàm lượng oxygen trong bình B không bị giảm vẫn duy trì được sự cháy → Khi cho cây nến vào bình B thì nến vẫn cháy.

6. Kết luận

Quá trình hô hấp tế bào cần sử dụng oxygen.

Chúc các em học tốt với tài liệu Giải khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều trên đây!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM