Giải KHTN 7 Bài 30 Chân trời sáng tạo : Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật

Xuất bản: 14/10/2022 - Tác giả:

Hướng dẫn giải KHTN 7 bài 30 Chân trời sáng tạo : Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật, gợi ý trả lời các câu hỏi trong nội dung bài học trang 137 - 142 SGK Khoa học Tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời các câu hỏi bài tập giải KHTN 7 Chân trời sáng tạo bài 30: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật, giúp các em chuẩn bị tốt kiến thức trước khi đến lớp cho nội dung bài học tìm hiểu về con đường trao đổi nước, con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn ở động vật (con người) và vận dụng vào thực tiễn.

Giải KHTN 7 bài 30 Chân trời sáng tạo

Nội dung chi tiết tài liệu tham khảo giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 bài 30 Chân trời sáng tạo:

Câu hỏi mở đầu trang 137 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Hằng ngày, chúng ta cần phải ăn uống để cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Bằng cách nào mà cơ thể có thể hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn? Cơ thể có hấp thụ toàn bộ các chất trong thức ăn không?

Trả lời:

- Cơ thể có thể hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn nhờ hoạt động tiêu hóa của hệ tiêu hóa: Nhờ sự phối hợp giữa các cơ quan trong ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa (tuyến nước bọt, gan, túi mật và tụy) mà thức ăn được biến đổi thành các chất dinh dưỡng để cơ thể hấp thụ vào máu và cung cấp cho các cơ quan.

- Cơ thể không hấp thụ toàn bộ các chất trong thức ăn, các chất dư thừa và cặn bã trong quá trình tiêu hóa sẽ được đào thải ra khỏi cơ thể qua hậu môn.

1. Con đường trao đổi nước và nhu cầu sử dụng nước ở động vật

Câu 1 trang 137 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu nước của động vật?

Trả lời:

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu nước của động vật là: đặc điểm của loài, kích thước cơ thể, điều kiện môi trường, độ tuổi, loại thức ăn,…

Câu 2 trang 137 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Việc đảm bảo nhu cầu nước có ý nghĩa gì đối với cơ thể động vật?

Trả lời:

Việc đảm bảo nhu cầu nước giúp duy trì các hoạt động sống của cơ thể động vật được diễn ra bình thường, nhờ đó, động vật có thể duy trì được sự sống.

Câu hỏi củng cố trang 137 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Hãy sắp xếp theo thứ tự tăng dần về nhu cầu nước của các loài sau đây: bò, mèo, lợn, thằn lằn, lạc đà. Dựa vào đặc điểm nào để em sắp xếp được như thế?

Trả lời:

- Theo thứ tự tăng dần về nhu cầu nước của các loài trên là: thằn lằn, mèo, lợn, bò, lạc đà.

- Đặc điểm để sắp xếp như trên là: Các loài động vật có kích thước cơ thể càng lớn sẽ có nhu cầu nước càng nhiều.

Câu 3 trang 138 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Quan sát Hình 30.1 và trả lời các câu hỏi sau:

a) Nước được cung cấp cho cơ thể người từ những nguồn nào?

b) Nước trong cơ thể người có thể bị mất đi qua những con đường nào?

Trả lời:

a) Nước được cung cấp cho cơ thể người từ thức ăn và nước uống.

b) Nước trong cơ thể người có thể bị mất đi qua hơi thở, thoát hơi nước qua da và toát mồ hôi, bài tiết qua nước tiểu và phân.

Câu 4 trang 138 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Hãy trình bày con đường trao đổi nước ở động vật và người.

Trả lời:

Con đường trao đổi nước ở động vật và người:

Nước từ thức ăn, nước uống → Ống tiêu hóa → Hấp thụ vào máu → Các tế bào và cơ quan → Bài tiết ra khỏi cơ thể

Câu hỏi củng cố trang 138 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Theo em, nên uống nước ở những thời điểm nào là hợp lí?

Trả lời:

Theo em, nên uống nước khi cơ thể có nhu cầu, thường là vào những thời điểm như buổi sáng; trước khi đi ngủ; sau khi ăn cơm xong; sau khi lao động, chơi thể thao hoặc khi bị tiêu chảy; sốt cao;…

2. Con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn ở động vật

Câu 5 trang 139 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Cơ quan nào trong ống tiêu hoá ở người là nơi thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn?

Trả lời:

Cơ quan trong ống tiêu hóa ở người là nơi thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn: miệng.

Câu 6 trang 139 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Dựa vào Hình 30.2, em hãy mô tả con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.

Trả lời:

Con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người:

- Miệng: Thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn, sau đó, đẩy thức ăn xuống thực quản.

- Thực quản: Vận chuyển thức ăn xuống dạ dày.

- Dạ dày: Tiêu hóa một phần thức ăn nhờ sự co bóp dạ dày và enzyme tiêu hóa.

- Ruột non: Tiêu hóa hoàn toàn thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng vào máu.

- Ruột già: Chủ yếu hấp thụ nước và một số ít chất còn lại, tạo phân và các chất khí.

- Trực tràng: Nơi chứa phân trước khi thải ra ngoài.

- Hậu môn: Thải phân và các chất khí ra khỏi cơ thể.

Câu 7 trang 139 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Quá trình tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người được thực hiện thông qua những hoạt động nào?

Trả lời:

Ở cơ thể người diện ra các quá trình tiêu hóa cơ học và hóa học bao gồm hoạt động của ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa..

- Tiêu hóa cơ học gồm quá trình nhai và đảo trộn thức ăn ở miệng và dạ dày.

- Tiêu hóa hóa học gồm hoạt động tiêu hóa của enzyme tiêu hóa và các dịch của các tuyến như tuyến nước bọt, gan, tụy.

3. Quá trình vận chuyển các chất ở động vật

Câu 8 trang 140 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Hệ tuần hoàn nhận những chất nào từ hệ hô hấp và hệ tiêu hoá?

Trả lời:

Hệ tuần hoàn nhận khí oxygen từ hệ hô hấp và các chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hóa.

Câu 9 trang 140 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Các chất dinh dưỡng và chất thải được vận chuyển đến đâu trong cơ thể?

Trả lời:

- Hệ tuần hoàn nhận các chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hóa đến cung cấp cho hoạt động của các cơ quan.

- Hệ tuần hoàn nhận các sản phẩm thải của quá trình trao đổi chất ở tế bào được vận chuyển đến phổi và các cơ quan bài tiết để đào thải ra ngoài.

Câu 10 trang 140 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Quan sát Hình 30.3, hãy mô tả chi tiết quá trình vận chuyển các chất trong hai vòng tuần hoàn ở người.

Trả lời:

Quá trình vận chuyển các chất trong hai vòng tuần hoàn ở người:

(1) Vòng tuần hoàn phổi:

- Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải theo động mạch đi lên phổi.

- Diễn ra quá trình trao đổi khí giữa máu và khí ở các phế nang thông qua các mao mạch phổi => Máu đỏ thẫm thành máu đỏ tươi (giàu oxygen).

- Máu giàu oxygen theo động mạch phổi về tim, đổ vào tâm nhĩ trái.

(2) Vòng tuần hoàn các cơ quan:

- Máu giàu oxygen và các chất dinh dưỡng từ tâm thất trái theo động mạch chủ đi đến các cơ quan.

- Diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và các cơ quan thông qua hệ thống mao mạch.

- Oxygen và các chất dinh dưỡng được cung cấp cho các tế bào, mô, cơ quan,...

- Máu nhận các chất thải, carbon dioxide => Máu đỏ thẫm.

- Các chất thải được vận chuyển đến cơ quan bài tiết, carbon dioxide theo tĩnh mạch về tim, đổ vào tâm nhĩ phải.

Câu hỏi củng cố trang 140 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Tại sao nói hệ tuần hoàn là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật?

Trả lời:

Hệ tuần hoàn là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật vì hệ tuần hoàn có vai trò vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác trong cơ thể: Các chất dinh dưỡng và oxygen sau khi được hấp thụ sẽ được hệ tuần hoàn đưa đến các tế bào và nhận lại từ tế bào carbon dioxide và các chất thải chuyển đến hệ hô hấp, hệ bài tiết thải ra ngoài.

Câu hỏi vận dụng trang 140 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Em hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ sức khoẻ hệ tiêu hoá và hệ tuần hoàn.

Trả lời:

Đề xuất một số biện pháp bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa và hệ tuần hoàn:

- Bảo vệ sức khoẻ hệ tiêu hoá:

+ Ăn chín uống sôi, ăn đồ ăn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

+ Thường xuyên bổ sung các lợi khuẩn có lợi cho đường ruột.

+ Tiến hành tẩy giun định kì.

+ Ăn đang dạng nhiều loại thực phẩm, cân bằng dinh dưỡng.

- Bảo vệ sức khoẻ hệ tuần hoàn:

+ Tránh ăn các đồ ăn chứa quá nhiều dầu mỡ

+ Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh

+ Thường xuyên vận động, tập luyện thể dục, thể thao

+ Tránh xa các chất kích thích, chất gây nghiện.

4. Vận dụng hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở động vật vào thực tiễn

Câu 11 trang 141 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Hãy dự đoán nhu cầu dinh dưỡng của các đối tượng sau đây cao hay thấp. Giải thích.

a) Thợ xây dựng.

b) Nhân viên văn phòng.

c) Trẻ ở tuổi dậy thì.

d) Phụ nữ mang thai.

Trả lời:

Dự đoán nhu cầu dinh dưỡng của các đối tượng là cao hay thấp:

(1) Nhu cầu dinh dưỡng của thợ xây dựng cao do tính chất công việc nặng nhọc, hoạt động nhiều, yêu cầu phải sử dụng và tiêu hao lượng năng lượng lớn.

(2) Nhu cầu dinh dưỡng của nhân viên văn phòng thấp do tính chất công việc nhẹ, ngồi nhiều và ít hoạt động.

(3) Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ ở tuổi dậy thì cao vì phải trải qua những thay đổi lớn về thể chất, cơ thể nhiều dinh dưỡng để thúc đẩy các quá trình trao đổi chất, giúp lớn lên và hoàn thiện cả về kích thước lẫn trí tuệ.

(4) Nhu cầu dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai cao vì dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc hoàn toàn vào dinh dưỡng của mẹ. Dinh dưỡng đầy đủ sẽ:

- Giúp mẹ có sức khoẻ, sức đề kháng tốt, tránh mắc bệnh và mau phục hồi sau sinh.

- Giúp con không bị suy sinh dưỡng bào thai, suy thai, chậm phát triển tâm thần, vận động và lớn lên khoẻ mạnh.

Câu 12 trang 141 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Cho ví dụ về những tác hại của việc thừa hoặc thiếu các chất dinh dưỡng.

Trả lời:

Những tác hại của việc thừa hoặc thiếu các chất dinh dưỡng:

- Thừa chất dinh dưỡng dẫn đến nhiều tình trạng bệnh lí nguy hiểm như béo phì, tim mạch, huyết áp, thiếu linh hoạt trong vận động, thừa glucose gây tiểu đường,…

- Thiếu chất dinh dưỡng cũng dẫn đến nhiều tình trạng bệnh lí như suy sinh dưỡng; cơ thể mệt mỏi, thiếu sức sống, học tập và làm việc không hiệu quả; thiếu vitamin C làm giảm sức đề kháng; thiếu vitamin A gây một số bệnh về mắt; thiếu sắt dẫn đến tình trạng thiếu máu.

Câu 13 trang 141 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Quan sát Hình 30.4, hãy cho biết những nguyên nhân dẫn đến việc ô nhiễm thực phẩm.

Trả lời:

Những nguyên nhân dẫn đến việc ô nhiễm thực phẩm:

- Lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật

- Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí

- Bảo quản, chế biến thực phẩm không hợp vệ sinh

- Điều kiện bảo quản thực phẩm không phù hợp.

Câu 14 trang 141 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Các loại thực phẩm bị ô nhiễm sẽ gây ra những hậu quả gì cho người sử dụng?

Trả lời:

Những thực phẩm bị ô nhiễm sẽ gây ra những hậu quả xấu cho người sử dụng:

- Gây các bệnh về đường tiêu hóa: tiêu chảy, ngộ độc, viêm loét ống tiêu hóa, giun sán kí sinh.

- Các chất độc tích trữ lâu trong cơ thể có thể gây nhiễm độc: ngộ độc chì, thủy ngân,...

Câu hỏi củng cố trang 142 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Hãy cho biết vai trò của việc có một chế độ dinh dưỡng phù hợp

Trả lời:

Vai trò của một chế độ dinh dưỡng phù hợp:

- Hạn chế các bệnh vễ tim mạch. đái tháo đường, ung thư, thừa cân – béo phì, gout, máu nhiễm mỡ,...

- Giúp đáp ứng đủ nhu cầu cơ thể trong các giai đoạn khác nhau.

- Tạo ra sự tăng trưởng và phát triển tối ưu cho thai nhi và trẻ nhỏ cũng như đảm bảo sức khỏe, thể chất tốt cho người trưởng thành.

- Kéo dài tuổi thọ...

Câu hỏi vận dụng trang 142 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Vận dụng những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở người, em hãy đề xuất một số biện pháp trong việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí và vệ sinh ăn uống để bảo vệ sức khoẻ con người. Cho biết tác dụng của các biện pháp đó.

Trả lời:

* Một số biện pháp trong việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí và vệ sinh ăn uống để bảo vệ sức khỏe con người:

- Có chế độ dinh dưỡng cân đối (không ăn quá nhiều, không ăn quá ít), phù hợp với độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, tính chất công việc.

- Sử dụng thực phẩm rõ nguồn gốc, xuất xứ.

- Cần đảm bảo vệ sinh khi ăn uống (rửa tay sạch trước khi ăn).

- Chế biến và bảo quản thực phẩm đúng cách.

- Bảo vệ môi trường sống, không sử dụng hóa chất độc hại,…

* Tác dụng của các biện pháp trên:

- Giúp cơ thể có đủ nguyên liệu để xây dựng tế bào, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể; có đủ năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể.

- Phòng tránh được các bệnh đường tiêu hóa như giun, sán, ngộ độc thực phẩm,…

Giải KHTN 7 Chân trời sáng tạo bài 30 phần Bài tập

Câu 1 trang 142 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Tại sao nói "Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật có mối quan hệ mật thiết với nhau?". Cho ví dụ chứng minh.

Trả lời:

- Nói “Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật có mối quan hệ mật thiết với nhau” vì: Cơ thể động vật là một thể thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan hay hệ cơ quan trong cơ thể đều liên quan mật thiết và phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo sự sống của cơ thể. Nếu tác động vào một cơ quan, hệ cơ quan thì các cơ quan, hệ cơ quan khác và toàn bộ cơ thể cũng bị ảnh hưởng.

- Ví dụ: Khi mang vác vật nặng, hệ vận động chịu tác động trực tiếp nhưng các hệ cơ quan khác cũng có sự phối hợp hoạt động như:

+ Tim đập nhanh (hệ tuần hoàn tăng nhịp tim để đưa oxygen và chất dinh dưỡng đến đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các tế bào hoạt động).

+ Thở nhanh và sâu (hệ hô hấp tăng nhịp để cung cấp đủ oxygen và đào thải kịp thời carbon dioxide).

+ Da đỏ lên, toát mồ hôi (mạch máu dưới da dãn ra, toát mồ hôi để tỏa nhiệt).

Câu 2 trang 142 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Nếu là một tuyên tuyền viên, em sẽ tuyên truyền những nội dung gì về giáo dục vệ sinh ăn uống ở địa phương em?

Trả lời:

Gợi ý nội dung tuyên tuyền về giáo dục vệ sinh ăn uống:

- Chọn thực phẩm tươi sạch, nguồn gốc rõ ràng.

- Bảo quản thực phẩm sống và thức ăn đã nấu chín đúng cách.

- Ăn chín uống sôi, không ăn đồ có dấu hiệu bị hỏng, ôi thiu,...

- Kiểm tra hạn sử dụng của sản phẩm trước khi mua và khi dùng.

- Giữ vệ sinh nơi ăn uống, bảo quản và chế biến thực phẩm.

- Rửa tay sạch sẽ trước khi chế biến thực phẩm và trước khi ăn

Câu 3 trang 142 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Hãy tìm hiểu một số bệnh liên quan đến chế độ dinh dưỡng không hợp lí hoặc ăn uống không hợp vệ sinh ở địa phương em. Nêu biện pháp phòng tránh các bệnh đó theo mẫu trong bảng dưới đây.

Trả lời:

Tên bệnhNguyên nhânTác hạiBiện pháp phòng tránh
Béo phìDo chế độ ăn uống quá nhiều bột đường, chất béo; lười vận động; do béo phì;…Dẫn đến một số bệnh như tim mạch, tiểu đường, rối loạn cơ xương khớp, ung thư,…Hạn chế lượng năng lượng dung nạp vào từ chất bột đường, chất béo; tăng khẩu phần trái cây và rau quả; tham gia các hoạt động thể chất thường xuyên.
Giun sánDo thiếu vệ sinh trong ăn uống; ăn đồ sống mang ấu trùng giun sán;…Đau bụng, người gầy yếu, da xanhĂn chín, uống sôi; rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh; hạn chế ăn thức ăn sống;…
Ngộ độc thực phẩmĂn phải thực phẩm ôi thiu, còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vậtĐau bụng, tiêu chảy, nôn ói,…Không ăn thực phẩm có dấu hiệu ôi thiu; sử dụng thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;…

Câu 4 trang 142 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Nhu cầu nước mỗi ngày của trẻ em theo cân nặng theo khuyến nghị của Viện dinh dưỡng vào năm 2012 được mô tả như trong bảng sau:

Câu 4 trang 142 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Dựa vào bảng trên, em hãy:

a) Nhận xét về mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước ở trẻ em.

b) Tính lượng nước mà em cần uống mỗi ngày để đảm bảo nhu cầu nước cho cơ thể.

Trả lời:

a) Nhận xét về mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước ở trẻ em: Cân nặng và nhu cầu nước tỉ lệ thuận với nhau, trọng lượng cơ thể càng lớn thì nhu cầu nước càng cao để đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.

b) Tính lượng nước mà em cần uống mỗi ngày để đảm bảo nhu cầu nước cho cơ thể:

Em 12 tuổi, nặng 40 kg, nhu cầu nước trong một ngày của em là:

1000 + 50 x 4 = 1200 (ml)

-/-

Các bạn vừa tham khảo toàn bộ nội dung soạn KHTN 7 bài 30 Chân trời sáng tạo: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật do Đọc Tài Liệu biên soạn, tổng hợp. Các em có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM