Cùng Đọc tài liệu chuẩn bị bài học Địa lí 8 trước khi tới lớp với tài liệu giải Bài 15 Chương 4: Biển đảo Việt Nam sgk Địa lí 8 Chân trời sáng tạo.
Câu hỏi trang 148: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật về tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển nước ta.
Lời giải chi tiết
- Đặc điểm về tự nhiên:
+ Địa hình vùng biển, đảo Việt Nam rất đa dạng.
+ Khí hậu vùng biển nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Hướng chảy và cường độ của dòng biển ven bờ có sự thay đổi theo mùa. Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C. Độ muối bình quân là 30 - 33%%. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau, như: nhật triều, bán nhật triều,…
- Đặc điểm về môi trường:
+ Chất lượng môi trường nước biển khá tốt; môi trường trên các đảo chưa bị tác động mạnh; các hệ sinh thái vùng bờ biển cũng rất phong phú.
+ Tuy nhiên, thời gian gần đây: môi trường biển đang có xu hướng suy giảm về chất lượng.
- Đặc điểm về tài nguyên: vùng biển Việt Nam rất giàu các tài nguyên sinh vật, khoáng sản và giàu tiềm năng để phát triển du lịch, khai thác năng lượng gió, năng lượng thủy triều,…
Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo
Câu hỏi trang 148: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài, em hãy: Kể tên một số đảo và quần đảo của nước ta
Lời giải chi tiết
- Tên một số đảo: đảo Cát Bà (Hải Phòng), đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), đảo Phú Quốc (Kiên Giang ), đảo Phú Quý (Bình Thuận ),…
- Tên một số quần đảo: quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa), quần đảo Thổ Chu (Kiên Giang),…
Câu hỏi trang 148: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài, em hãy: Nêu đặc điểm địa hình của vùng biển đảo Việt Nam
Lời giải chi tiết
* Đặc điểm
- Địa hình ven biển rất đa dạng, bao gồm: các dạng bờ biển bồi tụ, bờ biển mài mòn, vịnh cửa sông, bãi cát phẳng, đầm, phá, đảo ven bờ,...
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền. Vùng thềm lục địa rộng, bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
- Đáy biển có nhiều khối núi ngầm.
- Địa hình đảo và quần đảo:
+ Việt Nam có hàng nghìn đảo. Ba đảo lớn nhất nước ta là: đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) và Cái Bầu (Quảng Ninh), còn lại chủ yếu là đảo nhỏ. Hệ thống đảo ven bờ tập trung chủ yếu ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa.
+ Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là: Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
+ Các đảo và quần đảo đóng vai trò quan trọng về kinh tế - chính trị và an ninh quốc phòng.
Câu hỏi trang 148: Dựa vào hình 15.1, hình 15.2 và thông tin trong bài, em hãy: Nêu đặc điểm khí hậu của vùng biển nước ta.
Lời giải chi tiết
* Đặc điểm chung: Khí hậu vùng biển nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
* Cụ thể:
- Nhiệt độ không khí trung bình năm khá cao, khoảng 26°C và có xu hướng tăng dần từ vùng biển phía bắc xuống vùng biển phía nam.
- Lượng mưa: trung bình trên biển từ 1100 đến 1300 mm/năm, thấp hơn lượng mưa trung bình trên đất liền.
- Gió trên Biển:
+ Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau: gió thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế; các tháng còn lại: ưu thế thuộc về gió thổi theo hướng tây nam (riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng đông nam).
+ Gió mạnh hơn trên đất liền. Tốc độ trung bình đạt 5 - 6 m/s và cực đại tới 50 m/s.
+ Gió trên Biển Đông có vai trò quan trọng trong việc hình thành dòng biển theo mùa và sóng trên biển.
- Bão trên Biển Đông:
+ Thường được hình thành ở vùng biển phía tây Thái Bình Dương hoặc ngay trên Biển Đông.
+ Trung bình mỗi năm có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào đất liền Việt Nam.
Câu hỏi trang 148: Dựa vào hình 15.1, hình 15.2 và thông tin trong bài, em hãy: Nhận xét nhiệt độ và lượng mưa của một trạm khí tượng trên các đảo nước ta
Lời giải chi tiết
(*) Lựa chọn: trạm khí tượng Phú Quốc (Kiên Giang).
(*) Nhận xét:
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm của tại Phú Quốc là 27,2°C.
+ Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 và 5 (khoảng 29°C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12 và 1 (khoảng 26°C).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ (khoảng 3°C).
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm lớn, đạt 3098 mm với một mùa mưa và một mùa khô khá rõ.
+ Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 (khoảng 600 mm).
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5, tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12 và tháng 1 (khoảng 10 mm).
Câu hỏi trang 150: Dựa vào hình 15.3 và thông tin trong bài, em hãy:
- Xác định hướng chảy của dòng biển trong vùng biển nước ta.
- Cho biết những đặc điểm chính của hải văn vùng biển Việt Nam.
Lời giải chi tiết
- Hướng chảy của dòng biển ven bờ ở nước ta thay đổi theo mùa:
+ Mùa đông, dòng biển có hướng: đông bắc - tây nam.
+ Mùa hạ, dòng biển chảy theo hướng tây nam - đông bắc.
- Dòng biển: Hoạt động của gió mùa đã hình thành các dòng biển bao gồm dòng biển lạnh theo gió mùa đông và dòng biển nóng theo gió mùa hạ.
- Hướng chảy và cường độ của dòng biển ven bờ: thay đổi theo mùa:
+ Về hướng chảy: vào mùa đông, dòng biển có hướng đông bắc - tây nam, còn vào mùa hạ, dòng biển chảy theo hướng ngược lại là tây nam đông bắc.
+ Về cường độ: dòng biển mùa đông chảy mạnh hơn dòng biển mùa hè.
- Sóng biển: gió mùa cũng là nguyên nhân chủ yếu tạo nên sóng trên Biển Đông, trong đó sóng vào mùa đông thường mạnh hơn mùa hạ.
- Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C, có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam và từ ven bờ ra ngoài khơi.
- Độ muối bình quân của Biển Đông là 30 - 33%; thay đổi theo khu vực, theo mùa và theo độ sâu.
- Chế độ thủy triều:Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau:
+ Ở khu vực phía bắc, chế độ nhật triều được coi là điển hình nhất;
+ Ở khu vực phía nam, chế độ bán nhật triều xen kẽ với chế độ nhật triều.
Môi trường biển đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 151: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày đặc điểm môi trường biển đảo Việt Nam.
Lời giải chi tiết
- Môi trường biển là một bộ phận quan trọng trong môi trường sống của chúng ta. Môi trường biển ở nước ta bao gồm: các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo.
- Môi trường nước biển:
+ Chất lượng nước biển ven bờ còn khá tốt với hầu hết các chỉ số đặc trưng đều nằm trong giới hạn cho phép.
+ Đối với môi trường nước xa bờ, chất lượng nước biển tương đối ổn định và ít biến động qua các năm.
- Môi trường bờ biển, bãi biển:
+ Vùng bờ biển nước ta có nhiều dạng địa hình tiêu biểu như: các vịnh cửa sông, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, cồn cát, đầm phá,... tạo nên những cảnh quan đẹp và phân hoá đa dạng.
+ Các hệ sinh thái vùng bờ biển cũng rất phong phú, nhất là rừng ngập mặn và hệ sinh thái vùng triều có tính đa dạng sinh học cao.
- Môi trường các đảo, cụm đảo:
+ Môi trường trên các đảo chưa bị tác động mạnh, nhiều đảo còn bảo tồn những khu rừng nguyên sinh.
+ Chất lượng môi trường nước xung quanh đảo khá tốt, phần lớn các chỉ số môi trường nằm trong giới hạn cho phép.
- Môi trường biển đang có xu hướng suy giảm về chất lượng:
+ Nguyên nhân: sự gia tăng các nguồn thải từ đất liền.
+ Biểu hiện: nhiều vùng cửa sông ven biển đã bị ô nhiễm; vẫn còn tình trạng xả thải ra biển chưa qua xử lí; các hệ sinh thái biển đang bị khai thác quá mức, thiếu tính bền vững dẫn đến tình trạng suy giảm đa dạng sinh học,...
⇒ Bảo vệ và cải thiện môi trường biển chính là điều kiện cấp thiết đảm bảo cho sự phát triển kinh tế biển của nước ta.
Câu hỏi trang 152: Dựa vào kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy trình bày các biện pháp bảo vệ môi trường biển đảo nước ta.
Lời giải chi tiết
- Các biện pháp bảo vệ môi trường biển đảo nước ta:
+ Tham gia vào việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về bảo vệ môi trường biển, đảo.
+ Thường xuyên và tích cực tham gia các hoạt động làm sạch bờbiển, làm đẹp cảnh quan, môi trường biển đảo…
+ Tích cực tham gia các hoạt động khắc phục và làm giảm nhẹ các thiệt hại do thiên tai gây ra tại địa phương.
+ Tổ chức học tập và thực hành các kĩ năng sống thích ứng với những thay đổi của tự nhiên vùng biển đảo…
Tài nguyên biển và thềm lục địa
Câu hỏi trang 152: Dựa vào hình 15.4 và thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tài nguyên sinh vật của vùng biển nước ta.
Lời giải chi tiết
- Tài nguyên sinh vật vùng biển nước ta rất phong phú và đa dạng.
+ Về thực vật, nước ta có diện tích rừng ngập mặn đứng thứ hai thế giới; đã phát hiện trên 600 loài rong biển, khoảng 400 loài tảo biển cùng nhiều loài cỏ biển có giá trị.
+ Về động vật, biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế như: cá nục, cá trích, cá thu, cá chuồn,... Ngoài ra, vùng biển Việt Nam còn có hàng nghìn loài giáp xác (tôm, cua,..) và các loài nhuyễn thể (mực, ốc, trai, sò,...), hàng trăm loài chim biển (yến, hải âu,..) cùng nhiều loài có giá trị khác.
Câu hỏi 1 trang 154: Dựa vào hình 15.4, hình 15.5 và thông tin trong bài, em hãy: Kể tên một số mỏ khoáng sản vùng biển Việt Nam
Lời giải chi tiết
- Một số mỏ khoáng sản: mỏ Bạch Hổ, mỏ Hồng Ngọc, mỏ Rạng Đông, mỏ Đại Hùng, mỏ Lan Đỏ; mỏ Lan Tây,…
Câu hỏi 2 trang 154: Dựa vào hình 15.4, hình 15.5 và thông tin trong bài, em hãy: Trình bày đặc điểm tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta
Lời giải chi tiết
- Dầu mỏ và khí tự nhiên:
+ Vùng biển nước ta có nguồn tài nguyên dầu khí phong phú với trữ lượng ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hầu hết các diện tích chứa dầu đều nằm trên thềm lục địa với độ sâu không lớn.
+ Nước ta đã thăm dò ở vùng thềm lục địa có 8 bể trầm tích gồm: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Ma Lay - Thổ Chu, Tư Chính - Vũng Mây, Hoàng Sa và nhóm bể Trường Sa, với diện tích gần 1 triệu km2.
- Muối:
+ Điều kiện phát triển: đường bờ biển dài, biển có độ muối trung bình cao, nền nhiệt độ cao và nhiều nắng.
+ Những cánh đồng muối lớn phân bố chủ yếu ở một số tỉnh ven biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ, như: Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận,...
- Một số tài nguyên khoáng sản khác:
+ Quặng titan có nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung với trữ lượng dự báo khoảng 650 triệu tấn, tập trung nhiều ở khu vực ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Vùng ven biển nước ta còn có tiềm năng lớn về cát thuỷ tinh. Cát thuỷ tinh phân bố ở nhiều nơi như vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, ven biển khu vực Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế,
+ Ngoài ra, còn có phốt pho ở các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; băng cháy, đồng, chì, kẽm,... phân bố ở đáy biển hoặc nằm trong lòng đất dưới đáy biển.
Câu hỏi 1 trang 155: Dựa vào hình 15.4, hình 15.6 và thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tài nguyên du lịch nước ta.
Lời giải chi tiết
- Dọc bờ biển nước ta có khoảng hơn 120 bãi biển, bãi cát phẳng, độ dốc trung bình phù hợp cho phát triển du lịch. Có nhiều bãi tắm đẹp, đặc biệt là dải bờ biển từ Đại Lãnh (Khánh Hòa) cho tới Phan Thiết (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo của nước ta cũng có giá trị du lịch rất lớn, như: vịnh Hạ Long, đảo Phú Quốc,…
Câu hỏi 2 trang 155: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tài nguyên năng lượng gió và năng lượng thủy triều của nước ta.
Lời giải chi tiết
- Nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, gió thổi thường xuyên với tốc độ trung bình. Chính vì vậy, tiềm năng triển vọng năng lượng điện gió của nước ta là rất lớn.
- Bên cạnh nguồn năng lượng, gió nước ta còn có nguồn năng lượng thủy triều ổn định. Hai khu vực có tiềm năng năng lượng thủy triều có thể xây dựng được các nhà máy điện để phục vụ cho hoạt động sản xuất là:
+ Khu vực Móng Cái (Quảng Ninh) đến Thanh Hóa.
+ Khu vực từ Mũi Ba Kiệm (Bình Thuận) đến Cà Mau.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 155: Lập sơ đồ thể hiện đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam.
Lời giải chi tiết
(*) Sơ đồ
Luyện tập 2 trang 155: Em hãy cho ví dụ cụ thể về các tài nguyên du lịch biển đảo của Việt Nam.
Lời giải chi tiết
- Ví dụ 1 (Du lịch biển Nha Trang): Nha Trang được mệnh danh là điểm du lịch biển hấp dẫn nhất thế giới. Bãi biển Nha Trang có chiều dài gần 10km, khung cảnh thiên nhiên bát ngát say đắm lòng người. Đến với biển Nha Trang, bạn sẽ được khám phá những bãi tắm Nha Trangđẹp mê li, chìm đắm cùng làn nước biển trong vắt. Những rặng dừa rì rào hòa cùng tiếng sóng biển như một bản tình ca lay động bao tâm hồn du khách. Hơn hết, ở đây còn có rất nhiều hoạt động vui chơi như: lướt sóng, nhảy dù biển, bơi lội, khám phá san hô và hoạt động teambuilding vô cùng thú vị.
- Ví dụ 2 (Du lịch biển Sầm Sơn): Sầm Sơn là một trong những bãi biển Thanh Hóanổi tiếng nhất ở xứ Thanh. Trước đây, vùng biển này rất được người Pháp yêu thích du lịch và nghỉ dưỡng. Biển Sầm Sơn sở hữu cho mình đường bờ biển dài hơn 10km, nước biển sạch sẽ, trong vắt rất thích hợp vui chơi, tắm biển vào mùa hè. Thời điểm đẹp nhất trong ngày của biển Sầm Sơn là vào bình minh và hoàng hôn. Không còn gì tuyệt vời hơn là ngồi bên bờ biển, ngắm cảnh đẹp, tận hưởng không khí trong lành, nghe tiếng sóng biển vỗ vào bờ sẽ khiến cho tâm hồn ta cảm thấy thư thái và nhẹ nhàng hơn bao giờ hết.
Vận dụng 3 trang 155: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) để tuyên truyền bảo vệ môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam.
Lời giải chi tiết
(*) Đoạn văn tham khảo:
Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đông, có diện tích khoảng 1 triệu km2. Thiên nhiên vùng biển đảo Việt Nam có sự phân hóa đa dạng và giàu tiềm năng, có thể giúp nước ta hiện thực được mục tiêu “trở thành quốc gia mạnh về biển”.
Tuy nhiên, trong những năm qua, môi trường biển Việt Nam đang có xu hướng suy giảm về chất lượng: nhiều vùng cửa sông ven biển đã bị ô nhiễm; vẫn còn tình trạng xả thải ra biển chưa qua xử lí; các hệ sinh thái biển đang bị khai thác quá mức, thiếu tính bền vững dẫn đến tình trạng suy giảm đa dạng sinh học,...
Nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm biển là do: hoạt động khai thác, phát triển kinh tế - xã hội của con người; thể chế, chính sách của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường biển còn tồn tại một số bất cập và ý thức của một bộ phận người dân chưa cao.
Ô nhiễm môi trường biển dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng, nó gây hại trực tiếp đến sức khỏe con người và dần làm mất đi những nguồn lợi từ biển như hai sản, du lịch biển. Môi trường biển bị ông nhiễm giảm đi sức hút với khách du lịch. Tràn dầu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, đặc biệt hệ sinh thái rừng ngập mặn, cổ biển, vùng bãi cát, đầm phá và các rạn san hô. Ô nhiễm dầu làm giảm khả năng sức chống đỡ, tính linh hoạt và khả năng khôi phục của các hệ sinh thái. Hàm lượng dầu trong nước tăng cao, các mang dầu làm giảm khả năng trao đổi oxy giữa không khí và nước, làm giảm oxy trong nước, làm con cân điều hoà oxy trong hệ sinh thái bị đảo lộn. Các chất hóa học độc hại làm tổn thương hệ sinh thái, có thể gây suy vong hệ sinh thái, nó gây biến đổi gen, phá hủy cấu trúc tế bào vi khuẩn, gây chết cả quần thể. Các loài sinh vật bị đe dọa và bị chết do môi trường sống ông nhiễm quá nặng nề. Ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế của cả nước, gây khó khăn trong việc phát triển cuộc sống dân cư vùng biển. Do đó, bảo vệ và cải thiện môi trường biển chính là điều kiện cấp thiết đảm bảo cho sự phát triển kinh tế biển của nước ta.
Bảo vệ môi trường biển là trách nhiệm của mỗi người dân trong cộng đồng. Mỗi địa phương cùng đồng hành với cả nước tích cực tham gia vào công cuộc bảo vệ môi trường biển đảo bằng những hành động cụ thể, như: tham gia vào việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về bảo vệ môi trường biển, đảo; thường xuyên và tích cực tham gia các hoạt động làm sạch bờbiển, làm đẹp cảnh quan, môi trường biển đảo; tích cực tham gia các hoạt động khắc phục và làm giảm nhẹ các thiệt hại do thiên tai gây ra tại địa phương…
Tình trạng ô nhiễm môi trường biển ở Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn có thể cứu vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của mình chung tay bảo vệ biển. Mỗi chúng ta hãy cùng nhau bảo vệ môi trường bằng những hành động nhỏ để cho biển không bị ô nhiễm. Vì một Việt Nam xanh - sạch - đẹp phát triển không ôm nhiễm, vì tương lai tốt đẹp của chính bạn hãy luôn bảo vệ biển.
-//-
Hy vọng với nội dung trả lời chi tiết câu hỏi trong Bài 15: Đặc điểm tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam giúp học sinh nắm được nội dung bài học và ghi nhớ những nội dung chính, quan trọng trong chương trình học Địa lí 8.