MỤC LỤC NỘI DUNG
- Khái niệm từ láy
- Phân loại từ láy
- Tác dụng của từ láy trong câu
- Cách nhận biết từ láy
- Phân biệt từ láy và từ ghép
- Một số bài tập về từ láy
Khái niệm từ láy
Lý thuyết từ láy trong SGK Ngữ văn lớp 6:- Sách Kết nối tri thức trang 11: Những từ phức mà các tiếng chỉ có quan hệ với nhau về âm (lặp lại âm đầu, vần, hoặc lặp lại cả âm đầu và vần) được gọi là từ láy.
- Sách Cánh diều trang 15: Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành. Các tiếng tạo thành từ láy, chỉ có một tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa (phân biệt với từ ghép có sự trùng lặp về ngữ âm).
- Sách Chân trời sáng tạo trang 18: Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
Khái niệm từ láy được tổng hợp:
Từ láy là cấu tạo đặc biệt của từ phức, được tạo thành bởi hai tiếng trở lên, trong đó phối hợp những tiếng có âm đầu hoặc vần hoặc cả âm đầu và vần. Từ láy có thể chỉ có một từ có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa khi đứng một mình. Bên cạnh đó, cần lưu ý từ láy từ thuần Việt.
Trong tiếng Việt, từ láy có độ dài tối thiểu là hai tiếng, tối đa là bốn tiếng. Tuy nhiên, láy hai tiếng là loại từ láy được sử dụng nhiều nhất.
Lưu ý: các từ chỉ có điệp mà không có đối thì ta có dạng láy của từ chứ không phải từ láy, chẳng hạn như người người, nhà nhà,…

Phân loại từ láy
Dựa vào cấu trúc, cấu tạo giống nhau của các bộ phận, từ láy được chia thành hai loại:- Từ láy toàn bộ: là từ có hai tiếng giống nhau về âm, vần và cả dấu thanh.
Ví dụ: chôm chôm, ào ào, xanh xanh
- Từ láy bộ phận: là từ có hai tiếng giống nhau về âm hoặc vần.
Ví dụ:
+ Từ láy âm: mênh mông, da dẻ, xinh xắn
+ Từ láy vần: liêu xiêu, chênh vênh, cheo leo
Tác dụng của từ láy trong câu
Từ láy được sử dụng trong văn nói, văn viết rất linh hoạt. Từ láy để đưa vào câu nói, văn viết để giúp câu văn tạo điểm nhấn cho sự vật, sự việc muốn nhắc đến và người nghe, người đọc cũng sẽ có những cảm nhận khác nhau. Thông thường từ láy được dùng để miêu tả nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh, hình dáng của sự vật hoặc diễn đạt cảm xúc, tâm trạng, âm thanh… của con người, của sự vật và hiện tượng trong cuộc sống. Từ đó, mang đến cho con người một cái nhìn đa chiều và sâu sắc đối với vấn đề được nói đến.Ví dụ:
Từ láy dùng để nhấn mạnh và miêu tả vẻ đẹp của hiện tượng, hình dáng: xinh xắn, thon thả,…
Từ láy giúp con người có cái nhìn đa chiều và giàu cảm xúc hơn về vấn đề được nhắc đến: ngây ngốc, ngậm ngùi…
Cách nhận biết từ láy
Từ láy được cấu tạo từ 2 tiếng trở lên, trong đó các tiếng có thể giống nhau về âm, về vần hoặc giống nhau toàn bộ.Trong từ láy, có thể có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều vô nghĩa. Nói một cách dễ hiểu, từ láy có thể chỉ có một từ có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa khi đứng một mình.
Từ láy 2 tiếng là kiểu từ láy thường thấy của tiếng việt. Từ láy có độ dài tối thiểu là 2 tiếng và tối đa là 4 tiếng. Trong đó, từ láy 2 tiếng là kiểu từ láy thường thấy nhất của Tiếng Việt.
Phân biệt từ láy và từ ghép
Có 3 cách để phân biệt từ láy và từ ghép.Cách 1: Láy âm là từ ghép nghĩa
Một trong 2 từ là từ Hán Việt. Nếu một trong hai từ thuộc từ Hán Việt thì đó chính là ghép chứ không phải từ láy.
Ví dụ như từ “Tử tế” thì “tử” là từ Hán Việt, cho dù nó láy âm đầu nhưng vẫn được xác định là từ ghép.
Cách 2: Nghĩa của các từ tạo thành.
Từ láy có thể tạo thành bởi một từ có nghĩa hoặc cả hai từ đều không có nghĩa còn từ ghép thì cả 2 từ tạo thành đều có nghĩa.
Ví dụ:
- Từ láy “Thơm tho” được tạo thành bởi:
+ Từ “Thơm” là tính từ được dùng để chỉ mùi hương;
+ Từ “tho” là từ không có nghĩa.
Từ ghép “đất nước” được tạo thành bởi:
+ “đất” có nghĩa là chất rắn làm thành làm trên cùng của trái đất, nơi mà con người, động vật và thực vật sinh sống.
+ “nước” là chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao, hồ, sông ...
Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép.
Khi chúng ta đảo trật tự từ các tiếng trong một từ được thì đó chính là từ ghép. Bởi vì, láy âm nhìn chung là không đảo được trật tự từ.
Ví dụ: mờ mịt/mịt mờ, thẫn thờ/thờ thẫn…
Một số bài tập về từ láy
Cùng vận dụng kiến thức giải đáp câu hỏi "từ láy là gì?" ở trên để làm các bài tập sau nhé!Bài 1. Từ nào sau đây không phải từ láy: lung linh, mênh mông, lấp ló, lấp lánh, mờ mịt, long lanh, đậm nhạt, mũm mĩm, lớn lên.
Trả lời:
Từ không phải là từ láy là: đậm nhạt, lớn lên.
Bài 2. Tìm các từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
(Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Trả lời:
- Từ ghép: giã thóc, giần sàng, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo
Bài 3. Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây:
a. Nhỏ
b. Khỏe
c. Óng
d. Dẻo
Cho biết nghĩa của từ láy mới tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Trả lời:
Tạo các từ láy
a. nhỏ nhắn
b. khoẻ khoắn
c. óng ả
d. dẻo dai
- Nghĩa của từ láy tạo ra có phạm vi:
a. Nhỏ nhắn giảm nghĩa so với nhỏ.
b. Khỏe khoắn tăng nghĩa so với khỏe.
c. Óng ả tăng nghĩa so với óng.
d. Dẻo dai tăng nghĩa so với dẻo.