Câu hỏi: Sự tự phối xảy ra trong quần thể giao phối sẽ làm
A. tăng tốc độ tiến hoá của quẩn thể.
B. tăng biến dị tổ hợp trong quần thể.
C. tăng tỉ lệ thể đồng hợp, giảm tỉ lệ thể dị hợp.
D. tăng sự đa dạng về kiểu gen và kiểu hình.
Trả lời:
Sự tự phối xảy ra trong quần thể giao phối sẽ làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, giảm tỉ lệ thể dị hợp. => Đáp án C.
Bổ sung lý thuyết:
Sự tự phối là gì?
Sự tự phối là hiện tượng các cá thể trong cùng một quần thể giao phối với nhau để tạo ra thế hệ con cái. Sự tự phối có thể xảy ra tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Sự tự phối có thể dẫn đến một số hậu quả tiêu cực đối với quần thể:
- Giảm đa dạng di truyền: Khi các cá thể có cùng gen giao phối với nhau, sẽ dẫn đến sự tích lũy các gen có hại trong quần thể. Các gen này có thể gây ra các rối loạn di truyền, làm giảm sức khỏe và khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể.
- Tăng tỷ lệ cận huyết: Cận huyết là hiện tượng các cá thể có quan hệ huyết thống gần gũi giao phối với nhau. Tỷ lệ cận huyết cao có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh di truyền, làm giảm sức khỏe và khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể.
- Giảm khả năng thích ứng: Sự tự phối làm giảm khả năng thích ứng của quần thể với môi trường thay đổi. Khi các cá thể trong quần thể có cùng gen, chúng sẽ ít có khả năng thích nghi với những thay đổi trong môi trường.
Sự tự phối có thể được ngăn chặn bằng một số cách:
- Tăng số lượng cá thể trong quần thể: Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng lên, sẽ có nhiều cơ hội cho các cá thể giao phối với những cá thể khác có gen khác nhau.
- Ngăn chặn các cá thể có quan hệ huyết thống gần gũi giao phối với nhau: Điều này có thể được thực hiện bằng cách kiểm soát sinh sản, chẳng hạn như cấm hôn nhân cận huyết.
- Thúc đẩy sự giao phối giữa các quần thể khác nhau: Điều này có thể giúp làm tăng đa dạng di truyền trong quần thể.
Đặc điểm di truyền của quần thể
Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một không gian và thời gian nhất định, có khả năng giao phối với nhau và tạo ra con cái. Quần thể có những đặc điểm di truyền riêng biệt, được thể hiện ở vốn gen, tần số tương đối của các alen, các kiểu gen và các kiểu hình.
Vốn gen
- Là toàn bộ các alen của tất cả các gen trong quần thể. Vốn gen bao gồm những kiểu gen riêng biệt, được biểu hiện thành kiểu hình nhất định.
- Vốn gen của quần thể được duy trì và biến đổi qua các thế hệ nhờ các quá trình di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên.
Tần số tương đối của các alen
- Là tỷ lệ giữa số lượng alen của một loại với tổng số lượng alen của tất cả các loại alen cùng locus trong quần thể.
- Tần số tương đối của các alen có thể thay đổi qua các thế hệ do các quá trình di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên.
Các kiểu gen
- Là tập hợp các alen của một cá thể tại một locus hoặc một nhóm locus.
- Các kiểu gen trong quần thể có thể khác nhau về số lượng alen, thứ tự sắp xếp các alen hoặc sự kết hợp giữa các alen.
Các kiểu hình
- Là biểu hiện bên ngoài của các kiểu gen.
- Các kiểu hình trong quần thể có thể khác nhau về kích thước, hình dạng, màu sắc, khả năng sinh trưởng, phát triển, sinh sản,...
Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối / giao phối gần
Ở các loài động vật trong môi trường tự nhiên, trường hợp các cá thể trong quần thể có cùng mối quan hệ huyết thống giao phối với nhau thì gọi là giao phối gần (hay có tên gọi khác là giao phối cận huyết).
Cấu trúc di truyền của quần thể là sự phân bố của các kiểu gen trong quần thể đó. Quần thể tự phối / giao phối gần là quần thể trong đó các cá thể có cùng kiểu gen hoặc có quan hệ huyết thống với nhau giao phối với nhau. Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối / giao phối gần có những đặc điểm sau:
Tần số các kiểu gen đồng hợp tử tăng dần, tần số các kiểu gen dị hợp tử giảm dần theo các thế hệ.
Điều này là do ở quần thể tự phối / giao phối gần, các cá thể đồng hợp tử có khả năng sinh sản và truyền lại kiểu gen cho thế hệ sau cao hơn các cá thể dị hợp tử. Nguyên nhân là do các cá thể đồng hợp tử có kiểu gen giống nhau, nên khi giao phối sẽ tạo ra các hợp tử có kiểu gen giống như bố mẹ, có sức sống và khả năng sinh sản cao hơn các hợp tử dị hợp tử.
Ví dụ, ở quần thể ban đầu có tần số kiểu gen Aa là 0,5, tần số kiểu gen AA là 0,25 và tần số kiểu gen aa là 0,25. Sau một thế hệ tự phối, tần số kiểu gen Aa giảm xuống còn 0,25, tần số kiểu gen AA tăng lên thành 0,5 và tần số kiểu gen aa tăng lên thành 0,25.
Quần thể tự phối / giao phối gần có độ đa dạng di truyền giảm dần.
Điều này là do tần số các kiểu gen đồng hợp tử tăng dần, trong khi tần số các kiểu gen dị hợp tử giảm dần. Các kiểu gen dị hợp tử mang nhiều gen khác nhau, nên có khả năng thích nghi cao hơn với môi trường. Khi tần số các kiểu gen dị hợp tử giảm dần, thì quần thể sẽ giảm khả năng thích nghi với môi trường.
Quần thể tự phối / giao phối gần có thể dẫn đến tích lũy các alen lặn có hại.
Các alen lặn có hại thường có sức sống và khả năng sinh sản thấp hơn các alen trội. Tuy nhiên, ở quần thể tự phối / giao phối gần, các alen lặn có hại có thể được di truyền qua các thế hệ và tích lũy trong quần thể. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề di truyền ở quần thể.
Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối / giao phối gần có những ảnh hưởng nhất định đến quần thể. Những ảnh hưởng này có thể là tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào điều kiện môi trường và các đặc điểm di truyền của quần thể.
Tác động tích cực
- Tăng khả năng thích nghi với môi trường đồng nhất: Ở môi trường đồng nhất, các kiểu gen đồng hợp tử thường có khả năng thích nghi cao hơn các kiểu gen dị hợp tử. Do đó, quần thể tự phối / giao phối gần có thể giúp quần thể thích nghi tốt hơn với môi trường đồng nhất.
- Tăng khả năng biểu hiện các tính trạng trội: Các kiểu gen đồng hợp tử trội thường biểu hiện các tính trạng trội mạnh mẽ hơn các kiểu gen dị hợp tử. Do đó, quần thể tự phối / giao phối gần có thể giúp tăng khả năng biểu hiện các tính trạng trội.
Tác động tiêu cực
- Giảm khả năng thích nghi với môi trường biến đổi: Ở môi trường biến đổi, các kiểu gen dị hợp tử thường có khả năng thích nghi cao hơn các kiểu gen đồng hợp tử. Do đó, quần thể tự phối / giao phối gần có thể làm giảm khả năng thích nghi của quần thể với môi trường biến đổi.
- Tăng nguy cơ mắc các bệnh di truyền: Các alen lặn có hại thường có sức sống và khả năng sinh sản thấp hơn các alen trội. Tuy nhiên, ở quần thể tự phối / giao phối gần, các alen lặn có hại có thể được di truyền qua các thế hệ và tích lũy trong quần thể. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề di truyền ở quần thể, chẳng hạn như các bệnh di truyền.
Trên đây là các nội dung giúp bạn giải đáp các vấn dề xoay quay chủ đề: "Sự tự phối xảy ra trong quần thể giao phối sẽ làm". Chúc các em học tốt.