- Văn minh là gì?
- Ba nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam
- Văn minh Văn Lang - Âu Lạc
- Văn minh Chăm-pa
- Văn minh Phù Nam
- Các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam có điểm chung là gì?
- So sánh các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam
Văn minh là gì?
Trước khi trả lời câu hỏi đặc điểm chung của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam là gì, chúng ta cần hiểu khái niệm cơ bản nhất về nền văn minh.- Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa, văn minh là một loại xã hội phức tạp được đặc trưng bởi sự phát triển đô thị, sự phân tầng xã hội, một hình thức của chính phủ và các hệ thống giao tiếp mang tính biểu tượng như chữ viết.
- Trong lịch sử, nền văn minh thường được hiểu là một nền văn hóa lớn hơn và "tiên tiến hơn", trái ngược với các nền văn hóa nhỏ hơn, được cho là nguyên thủy.
- Các nền văn minh được tổ chức tại các khu định cư đông dân và được chia thành các tầng lớp xã hội phân cấp với tầng lớp dân cư đô thị, nông thôn trực thuộc, tham gia vào nông nghiệp thâm canh, khai thác, sản xuất và buôn bán quy mô nhỏ. Nền văn minh tập trung quyền lực, mở rộng sự kiểm soát của con người đối với phần còn lại của tự nhiên, bao gồm cả những con người khác.
- Các nền văn minh khác nhau được phân biệt bởi các phương tiện sinh hoạt, các loại sinh kế, mô hình định cư, các hình thức của chính phủ, phân tầng xã hội, hệ thống kinh tế, xóa mù chữ và các đặc điểm văn hóa khác.
Ba nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam
Từ hơn 2000 năm trước, trên lãnh thổ Việt Nam đã từng bước hình thành ba trung tâm văn minh gắn với ba quốc gia cổ đó là Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa và Phù Nam.Văn minh Văn Lang - Âu Lạc
* Cơ sở hình thành- Về điều kiện tự nhiên:
+ Đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi dày đặc, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,... thuận lợi cho động vật, thực vật sinh sôi, nảy nở, phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nghề trồng lúa nước
+ Khoáng sản có các mỏ đồng, sắt, thiếc, chì,... thuận lợi cho nghề luyện kim phát triển sớm.
+ Trong hơn hai thiên niên kỉ, sự phát triển của công cụ lao động, các hoạt động sản xuất đã dẫn đến: sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ, phần hoá xã hội và sự ra đời của nhà nước.
+ Cư dân Việt cổ sống thành từng làng, xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp (trị thuỷ, làm thuỷ lợi, khai hoang,...), yêu cầu bảo vệ cuộc sống chung của cộng đồng, các làng đã liên kết với nhau, suy tôn thủ lĩnh chung. Từ đó làm cơ sở hình thành nên nhà nước đầu tiên ở Việt Nam - tiền để cho sự hình thành và phát triển rực rỡ của văn minh.
- Sự ra đời của nhà nước:
+ Tiếp theo là nhà nước Âu Lạc xuất hiện và tồn tại trong khoảng từ năm 208 đến năm 179 TCN, đặt kinh đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội). Tổ chức bộ máy nhà nước đứng đầu là Thục Phán - An Dương Vương, thấp hơn là các lạc hầu giúp việc cho vua, bên dưới địa phương vẫn được cai quản bởi các lạc tướng.
+ Về thủ công nghiệp: Phát triển mạnh một số nghề thủ công (chế tác đá, làm gốm, mộc, dệt, luyện kim,...), đặc biệt là nghề luyện kim đồng phát triển vượt bậc với nhiều sản phẩm (công cụ lao động, đồ trang sức, vũ khí, trống đồng, thạp đồng...) được chế tác tinh xảo.
+ Về trang phục: thường ngày phụ nữ mặc váy và áo yếm, đàn ông đóng khố, ở trần, đi chân đất, tóc để xõa ngang vai hoặc để dài búi tó... Cư dân thích sử dụng đồ trang sức được làm từ sừng, ngà động vật,…
+ Về nhà ở: cư dân chủ yếu cư trú trong các nhà sàn bằng gỗ, tre, nứa, lá.
+ Về phương tiện đi lại: Cư dân đi lại chủ yếu bằng đường thủy, phương tiện chính là thuyền, bè.
+ Về nghệ thuật: Đạt đến trình độ thẩm mĩ khá cao với những tác phẩm thể hiện trình độ tinh xảo, kĩ thuật cao (trống đồng, thạp đồng, đồ trang sức,…), phản ánh đời sống tinh thần phong phú.
+ Về âm nhạc: Khá phát triển với sự xuất hiện của nhiều loại nhạc cụ và hình thức biểu diễn khác nhau.
Văn minh Chăm-pa
* Cơ sở hình thành- Về điều kiện tự nhiên: Từ thế kỉ II đến thế kỉ XV, nền văn minh Chăm-pa được hình thành, tồn tại và phát triển trên địa bàn các tỉnh miền Trung và một phần cao nguyên Trường Sơn Việt Nam ngày nay.
- Về cơ sở xã hội:
+ Khoảng thế kỉ V TCN, cư dân văn hóa Sa Huỳnh cư trú ở vùng duyên hải, lưu vực các con sông và sâu trong nội địa.
+ Cơ cấu xã hội Sa Huỳnh là xã hội dạng lãnh địa hay liên minh cụm làng, đứng đầu là thủ lĩnh tối cao.
+ Sự phát triển nội tại của những tổ chức xã hội này là cơ sở quan trọng cho sự hình thành của Nhà nước Chăm-pa sau này.
+ Ngoài ra, có thể có một số nhóm người khác cùng kết hợp với người Sa Huỳnh tạo nên nền văn minh Chăm-pa.
- Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ:
+ Cư dân nơi đây đã tiếp xúc với văn minh Ấn Độ từ thời văn hóa Sa Huỳnh. Thông qua tầng lớp thương nhân Ấn Độ, chữ viết, tôn giáo, tư tưởng, mô hình tổ chức nhà nước và pháp luật đã được du nhập.
+ Những thành tựu của văn minh Ấn Độ đã được tiếp thu và góp phần đưa nền văn minh Chăm-pa phát triển rực rỡ.
* Thành tựu tiêu biểu
- Sự ra đời của nhà nước:
+ Tổ chức nhà nước: Vua (thường được đồng nhất với một vị thần) đứng đầu nhà nước ở cấp trung ương, có quyền lực tối cao, theo chế độ cha truyền con nối. Dưới vua là hai vị quan đại thần (một quan văn, một quan võ). Ở cấp địa phương, các vị quan được giao cho quản lí các châu - huyện - làng.
+ Cư dân giỏi buôn bán bằng đường biển. Hoạt động buôn bán qua đường biển khá phát triển do nằm trên tuyến đường buôn bán quốc tế.
+ Chữ Chăm cổ được coi là chữ viết cổ nhất ở Đông Nam Á.
+ Trải qua thời gian, hệ thống chữ viết của người Chăm đã dần được cải tiến và duy trì đến ngày nay.
+ Về trang phục: Trang phục chính của người Chăm xưa là một mảnh vải (gọi là ka-ma) quấn quanh người từ phải sang trái và che từ ngang lưng đến chân, họ sẽ khoác thêm một cái áo dày vào mùa đông. Dân chúng đều đi chân đất, chỉ có vua, quan đi dép hoặc giày. Phụ nữ Chăm thường đeo một số đồ trang sức: hoa tai, vòng cổ,...
+ Về ẩm thực: Bữa ăn hàng ngày có thành phần chính là cơm, rau, cá,...
+ Cư dân ở trong các ngôi nhà trệt, xây bằng gạch nung, bên ngoài tường có quét vôi.
- Đời sống tinh thần:
+ Về tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội: Cư dân Sa Huỳnh đã duy trì nhiều tín ngưỡng truyền thống như thờ sinh thực khí, thờ tổ tiên,…, tiếp thu tôn giáo khác (Phật giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo). Hệ thống lễ hội đặc sắc được đồng bào tổ chức hằng năm tại cụm di tích tháp Chăm.
+ Về kiến trúc, điêu khắc: Trên dải đất miền Trung Việt Nam còn nhiều di tích, công trình kiến trúc, tôn giáo quan trọng của Vương quốc Chăm-pa, tiêu biểu như Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đồng Dương (Quảng Nam), tháp Mỹ Khánh (Huế), tháp Cánh Tiên, Dương Long (Bình Định), tháp Bà Pô Na-ga (Khánh Hòa)... Nghệ thuật điêu khắc thể hiện thông qua các bức tượng và phù điêu trang trí trên các đài thờ, đền tháp.
Văn minh Phù Nam
* Cơ sở hình thành- Về điều kiện tự nhiên:
+ Được phù sa bồi đắp tạo thành đồng bằng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
+ Hệ thống kênh rạch chằng chịt, thuận tiện cho thuyền bè lưu thông.
+ Khoảng cuối thiên niên kỉ I TCN, sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển; cấu trúc làng nông - chài - thương nghiệp hình thành, chuẩn bị cho sự ra đời của các đô thị sơ khai ở một số vùng đất thuộc Nam Bộ.
+ Từ thời văn hóa tiền Óc Eo, vùng đất này đã là nơi giao thoa, gặp gỡ của nhiều tộc người. Cư dân bản địa cư trú lâu đời kết hợp với những cư dân Nam Đảo di cư đến, họ cùng nhau xây dựng, phát triển và tạo nên tiền đề cho sự thành lập Vương quốc Phù Nam sau này.
+ Thể hiện trong truyền thuyết về sự ra đời của Vương quốc Phù Nam và trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kiến trúc, tôn giáo,...
- Sự ra đời của nhà nước:
+ Từ thế kỉ III đến thế kỉ V, tổ chức nhà nước Phù Nam ngày càng được hoàn thiện. Phù Nam vươn lên trở thành vương quốc hùng mạnh, có ảnh hưởng rộng ra nhiều vùng đất ở khu vực Đông Nam Á.
+ Một số nghề thủ công và nông nghiệp khá phát triển.
+ Về ẩm thực: Lương thực, thực phẩm chính là lúa gạo, các loại thịt và thủy, hải sản.
+ Về trang phục: Tương đối đơn giản, đàn ông đóng khố, ở trần, phụ nữ mặc váy và đeo trang sức như vòng tay, khuyên tai,...
+ Về phương tiện đi lại: cư dân đi lại chủ yếu bằng thuyền trên kênh, rạch, sông ngòi.
+ Về phong tục tập quán: có tục chôn cất người chết bằng nhiều hình thức. Khi gia đình có tang, người thân phải cạo đầu, cạo râu và mặc đồ trắng.
Các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam có điểm chung là gì?
- Đặc điểm chung của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam là đều hình thành ở lưu vực các con sông.+ Văn minh Chăm-pa hình thành ở vùng duyên hải, lưu vực các con sông và sâu trong nội địa.
+ Văn minh Phù Nam hình thành ở hạ lưu sông Mê Công.
- Các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam đều được hình thành và phát triển trên những vùng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. Đây cũng chính là nền tảng kinh tế chủ đạo của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam bên cạnh các ngành nghề thủ công truyền thống như dệt, gốm, kim hoàn,…
- Các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam đều có cơ cấu xã hội phân hóa thành các giai cấp, tầng lớp khác nhau, trong đó giai cấp nông dân chiếm đa số và đóng vai trò quan trọng.
- Về chính trị, các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam đều có tổ chức nhà nước với các bộ máy chính quyền được phân chia thành nhiều cấp độ khác nhau.
- Về văn hóa, các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam đều có sự đa dạng và phong phú thể hiện qua các lĩnh vực như nghệ thuật, tín ngưỡng, phong tục tập quán,…
- Những thành tựu của nền văn minh Việt cổ đầu tiên còn được bảo tồn đến ngày nay như trống đồng, di tích thành Cổ Loa hay các thói quen sinh hoạt như thức ăn chính vẫn là lúa gạo, ở nhà sàn hay các phong tục tập quán như nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy,... Điều đó chứng minh cho sức sống trường tồn của những giá trị các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam.
So sánh các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam
Giống nhau:
- Ba nền văn minh đều hình thành và phát triển gắn với điều kiện tự nhiên tại lưu vực của những con sông lớn như: sông Hồng, sông Cả, sông Mã,…; sông Thu Bồn và sông Mê Kông…
- Về cơ sở xã hội, làng là tổ chức xã hội phổ biến, cư dân bản địa là những người đóng góp chủ yếu trong quá trình xây dựng nền văn minh của họ.
- Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, sử dụng sức kéo của trâu bò. Ngoài ra, cư dân còn chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công, đánh cá.
- Có tập quán ở nhà sàn, có đời sống văn hóa phong phú gắn với sản xuất nông nghiệp.
Khác nhau
* Văn minh Văn Lang - Âu Lạc:
- Địa bàn: Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung bộ của Việt Nam hiện nay.
- Đời sống kinh tế:
+ Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, thủ công nghiệp.
+ Thương mại đường biển kém phát triển hơn so với Chăm pa và Phù Nam.
- Cơ sở xã hội: Người Việt cổ đóng vai trò chủ yếu trong quá trình xây dựng nền văn minh.
- Cơ sở văn hóa: Hầu như không có sự ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ.
- Niên đại: Văn minh Âu Lạc thành lập vào năm 258 TCN; Văn minh Văn Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN.
- Tín ngưỡng tôn giáo:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Phong tục tập quán:
+ Tục xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy.
+ Nhiều lễ hội được tổ chức trong năm.
- Thành tựu văn hóa nổi bật: Trống đồng và thành Cổ Loa.
* Văn minh Chăm - pa:
- Địa bàn: Khu vực Nam Trung Bộ và một phần cao nguyên Trường Sơn của Việt Nam hiện nay.
- Đời sống kinh tế: Bên cạnh nghề nông trồng lúa nước và sản xuất thủ công nghiệp; các hoạt động khai thác lâm sản và thương mại đường biển rất phát triển.
- Cơ sở xã hội: Người Sa Huỳnh đóng vai trò chủ yếu trong quá trình xây dựng nền văn minh.
- Cơ sở văn hóa: Sớm có sự tiếp xúc và chịu ảnh hưởng từ văn minh Ấn Độ.
- Niên đại: Cuối thế kỉ thứ 2
- Tín ngưỡng tôn giáo: Tín ngưỡng tôn giáo bản địa cổ Bà La môn, Chăm Bà ni (Hồi giáo Bà ni), Chăm Islam (Hồi giáo Islam).
- Phong tục tập quán: Nam nữ đều quấn váy tấm. Ðàn ông mặc áo cánh ngắn xẻ ngực cài khuy. Ðàn bà mặc áo dài chui đầu. Màu chủ đạo trên y phục là màu trắng của vải sợi bông. Ngày nay, trong sinh hoạt hằng ngày, người Chăm ăn mặc như người Việt ở miền Trung, chỉ có chiếc áo dài chui đầu là còn thấy xuất hiện trong giới nữ cao niên.
- Thành tựu văn hóa nổi bật: Tháp Chăm được dựng theo mô hình tháp của ấn Độ; văn hóa Mường, văn hóa Tây - Nùng - Thái.
* Văn minh Phù Nam:
- Địa bàn: Khu vực Nam Bộ của Việt Nam hiện nay.
- Đời sống kinh tế: Thương mại đường biển rất phát triển, cảng Óc Eo là trung tâm thương mại sầm uất.
- Cơ sở xã hội: Người bản địa và người Nam Đảo (di cư đến) cùng xây dựng và phát triển văn minh.
- Cơ sở văn hóa: Sớm có sự tiếp xúc và chịu ảnh hưởng từ văn minh Ấn Độ.
- Niên đại: Khoảng thế kỉ 1 trước Công Nguyên
- Tín ngưỡng tôn giáo: Tín ngưỡng tâm linh, tôn thờ kính phụng các vị thần của Bà La Môn và Phật giáo.
- Phong tục tập quán: Phù Nam đã tiếp thu phong cách ăn mặc và trang phục của người Ấn Độ. Điều này đã được sứ thần Chu Ứng và Khang Thái của Trung Hoa ghi lại như sau: “Người nước đó ở trần, phụ nữ mặc áo chui đầu”
- Thành tựu văn hóa nổi bật: Nghề tạc tượng các vị thần Ấn Độ giáo và tượng Phật bằng đá và gỗ ở Phù Nam phát triển từ đầu Công nguyên, tạo nên một phong cách riêng - phong cách Phù Nam: tượng thần Vis-nu, tượng Phật bằng đá thuộc văn hóa Óc Eo (TK VI – VII)