Công nghệ tế bào là gì? Ngành công nghệ tiên tiến của tương lai

Công nghệ tế bào là gì? Hãy cùng tìm hiểu về ngành công nghệ tiên tiến có tiềm năng ứng dụng vô tận trong y học, nông nghiệp, công nghiệp...

Trả Lời Nhanh

Công nghệ tế bào là ngành kỹ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.

MỤC LỤC NỘI DUNG
  • Công nghệ tế bào là gì?
  • Lịch sử phát triển của công nghệ tế bào
  • Phân loại công nghệ tế bào
  • Những thành tựu của công nghệ tế bào
  • Nhân bản vô tính ở vật nuôi
  • Liệu pháp tế bào gốc
  • Tạo ra các mô, cơ quan nhân tạo
  • Liệu pháp gen
  • Nuôi cấy mô tế bào
  • Lai tế bào sinh dưỡng
  • Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh
  • Ứng dụng của công nghệ tế bào

Công nghệ tế bào là gì?

- Công nghệ tế bào là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh với đầy đủ các tính trạng của cơ thể gốc.

- Hai công đoạn thiết yếu của công nghệ tế bào gồm có:

+ Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi mang nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo thích hợp để tạo mô non (mô sẹo).

+ Dùng hoocmôn sinh trưởng kích thích mô non để chúng phân hóa thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.

Lịch sử phát triển của công nghệ tế bào

Lịch sử phát triển của công nghệ tế bào có thể được chia thành ba giai đoạn chính:

Giai đoạn đầu (1885 - 1950)

Giai đoạn này đánh dấu những bước đầu tiên trong nghiên cứu về tế bào và ứng dụng của tế bào trong các lĩnh vực khác nhau. Năm 1885, nhà khoa học người Đức Robert Koch đã thành công trong việc nuôi cấy vi khuẩn trong phòng thí nghiệm, mở ra hướng phát triển mới cho ngành công nghệ tế bào.

Năm 1907, nhà khoa học người Mỹ Alexis Carrel đã thành công trong việc nuôi cấy tế bào động vật trong môi trường nhân tạo trong vòng 34 năm, một thành tựu quan trọng trong lịch sử phát triển của công nghệ tế bào.

Giai đoạn phát triển (1950 - 2000)

Giai đoạn này chứng kiến sự phát triển vượt bậc của công nghệ tế bào với sự ra đời của nhiều công nghệ mới:

- Năm 1958, nhà khoa học người Mỹ Stanley Cohen đã phát hiện ra enzyme Restriction Endonuclease, một công cụ quan trọng trong kỹ thuật chuyển gen.

- Năm 1960, nhà khoa học người Mỹ James Watson và Francis Crick đã phát hiện ra cấu trúc ADN, đặt nền móng cho sự phát triển của công nghệ tế bào gốc.
Năm 1975, nhà khoa học người Nhật Shinya Yamanaka đã phát hiện ra cách biến đổi các tế bào trưởng thành thành tế bào gốc phôi, một thành tựu quan trọng mở ra tiềm năng ứng dụng của tế bào gốc trong y học.

Giai đoạn hiện đại (2000 - nay)

Giai đoạn này chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tế bào trong các lĩnh vực y học, nông nghiệp và công nghiệp.

- Trong y học, công nghệ tế bào được ứng dụng trong các lĩnh vực như:

+ Chẩn đoán và điều trị bệnh, chẳng hạn như sử dụng tế bào gốc để điều trị bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh Alzheimer,...

+ Tạo ra các mô, cơ quan nhân tạo để cấy ghép, chẳng hạn như các mô, cơ quan tim, gan, thận,...

+ Phát triển các loại thuốc mới, chẳng hạn như các loại thuốc điều trị ung thư, bệnh tự miễn,...

- Trong nông nghiệp, công nghệ tế bào được ứng dụng trong các lĩnh vực như:

+ Tạo ra các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện bất lợi tốt hơn.

+ Cải thiện khả năng sinh sản của cây trồng.

- Trong công nghiệp, công nghệ tế bào được ứng dụng trong các lĩnh vực như:

+ Sản xuất các sản phẩm sinh học, chẳng hạn như các loại thuốc, các loại thực phẩm chức năng,...

+ Tạo ra các chất mới, chẳng hạn như các chất kháng khuẩn, kháng virus,...

Phân loại công nghệ tế bào

- Công nghệ tế bào gốc: Công nghệ tế bào gốc là ngành khoa học nghiên cứu về tế bào gốc và ứng dụng của tế bào gốc trong các lĩnh vực khác nhau.

- Công nghệ tế bào mô: Công nghệ tế bào mô là ngành khoa học ứng dụng các quy trình kỹ thuật để nuôi cấy, phân lập và biệt hóa tế bào mô trong môi trường nhân tạo.

- Công nghệ tế bào động vật: Công nghệ tế bào động vật là ngành khoa học ứng dụng các quy trình kỹ thuật để nuôi cấy, phân lập và biệt hóa tế bào động vật trong môi trường nhân tạo.

+ Công nghệ tế bào động vật là quy trình công nghệ nuôi cấy các loại tế bào động vật và tế bào người trong môi trường nhân tạo để tạo ra một lượng lớn tế bào nhằm mục đích nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế.

+ Nguyên lý: nuôi cấy các tế bào gốc ở trong môi trường đặc biệt thích hợp và tạo điều kiện giúp chúng diễn ra nguyên phân nhiều lần rồi mới biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau.

- Công nghệ tế bào thực vật: Công nghệ tế bào thực vật là ngành khoa học ứng dụng các quy trình kỹ thuật để nuôi cấy, phân lập và biệt hóa tế bào thực vật trong môi trường nhân tạo.

+ Công nghệ tế bào thực vật là quy trình công nghệ nuôi cấy các tế bào, mô thực vật ở điều kiện vô trùng để tạo ra các cây có kiểu gen giống nhau nhằm mục đích nhân giống.

+ Nguyên lý: dùng môi trường với đầy đủ chất dinh dưỡng có chứa các hoocmôn thực vật thích hợp nhằm tạo điều kiện giúp nuôi cấy các tế bào thực vật tạo thành các cây mới.

Những thành tựu của công nghệ tế bào

Nhân bản vô tính ở vật nuôi

- Nhân bản vô tính ở động vật là phương pháp nhân giống bằng cách chuyển nhân của một tế bào sinh dưỡng vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân rồi kích thích phát triển thành phôi tạo thành cơ thể mới. Cơ thể mới này chứa bộ NST của cơ thể mẹ cho nhân.

- Sự ra đời của chú cừu Dolly vào năm 1996 - chú cừu được nhân bản đầu tiên trên thế giới là thành tựu chứng minh nhân bản vô tính có khả năng hình thành nên những bản sao nhân bản vô tính ở nhiều loài động vật. Ở Việt Nam, nhân bản vô tính thành công trên cá trạch.

- Nhân bản vật nuôi vừa giúp hỗ trợ sinh sản để hình thành những cá thể có cùng kiểu gen ưu việt mà vừa làm gia tăng số lượng cá thể của những loài mang nguy cơ tuyệt chủng.

Quy trình nhân bản vô tính cừu Dolly

Liệu pháp tế bào gốc

- Liệu pháp tế bào gốc là một phương pháp điều trị bệnh bằng cách sử dụng các tế bào gốc. Các tế bào gốc có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau, do đó có thể được sử dụng để thay thế các tế bào bị tổn thương hoặc suy giảm chức năng.

- Liệu pháp tế bào gốc đã được sử dụng để điều trị thành công một số bệnh, chẳng hạn như bệnh bạch cầu, bệnh tim mạch, bệnh Parkinson.

Tạo ra các mô, cơ quan nhân tạo

- Công nghệ tế bào đã được sử dụng để tạo ra các mô, cơ quan nhân tạo để cấy ghép cho bệnh nhân. Các mô, cơ quan nhân tạo này được tạo ra từ các tế bào gốc hoặc từ các tế bào của chính bệnh nhân. Tạo ra các mô, cơ quan nhân tạo có thể giúp giải quyết tình trạng thiếu hụt mô, cơ quan hiến tặng.

Liệu pháp gen

- Liệu pháp gen là một loại điều trị sử dụng ADN để sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế các gen bị lỗi hoặc bị thiếu trong cơ thể. Liệu pháp gen có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm bệnh di truyền, ung thư và bệnh nhiễm trùng.

+ Liệu pháp gen sửa chữa: Liệu pháp gen sửa chữa nhằm mục đích sửa chữa các gen bị lỗi hoặc bị thiếu. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các enzyme sửa chữa ADN hoặc bằng cách thay thế các gen bị lỗi bằng các gen khỏe mạnh.

+ Liệu pháp gen bổ sung: Liệu pháp gen bổ sung nhằm mục đích bổ sung các gen bị thiếu. Điều này có thể được thực hiện bằng cách đưa các gen bổ sung vào cơ thể hoặc bằng cách kích hoạt các gen đã tồn tại nhưng không hoạt động.

- Một số ứng dụng tiềm năng của liệu pháp gen bao gồm:

+ Điều trị bệnh di truyền: Liệu pháp gen có thể được sử dụng để điều trị các bệnh di truyền, chẳng hạn như bệnh bạch cầu, bệnh Huntington và bệnh tiểu đường loại 1.

+ Điều trị ung thư: Liệu pháp gen có thể được sử dụng để điều trị ung thư bằng cách tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc bằng cách ngăn chặn sự phát triển của ung thư.

+ Điều trị bệnh nhiễm trùng: Liệu pháp gen có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như HIV và bệnh sốt rét.

Nuôi cấy mô tế bào

Sử dụng công nghệ nuôi cấy tế bào và mô phát hiện và chọn lọc dòng tế bào xoma biến dị (tập hợp các tế bào được hình thành từ 1 tế bào xoma ban đầu qua nhiều lần nguyên phân). Phương pháp nuôi cấy mô mang đến nhiều thành tựu ví dụ như nhân nhanh tạo ra số lượng lớn cây ở những loài thực vật quý hiếm mà thời gian sinh trưởng của chúng chậm.

Lai tế bào sinh dưỡng

Lai tế bào sinh dưỡng là kĩ thuật lai hai tế bào sinh dưỡng của hai loài thực vật khác nhau sau khi đã được loại bỏ thành cellulose nhằm tạo ra tế bào lai, sau đó đưa tế bào lai đó vào nuôi cấy trong môi trường thích hợp để chúng phân chia và hình thành nên cây lai khác loài.

Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh

Hạt phấn và noãn chưa xảy ra quá trình thụ tinh sẽ được nuôi cấy trong ống nghiệm rồi dần dần phát triển thành cây đơn bội hoặc cây lưỡng bội hóa các mô đơn bội và nuôi cấy nhằm tạo nên cây lưỡng bội mới hoàn chỉnh. Kỹ thuật này có khả năng hình thành các cây với kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các gen, giúp mang lại nhiều lợi ích trong quá trình tạo giống cây trồng.

Ứng dụng của công nghệ tế bào

- Trong y học: Công nghệ tế bào có tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực như:

+ Chẩn đoán và điều trị bệnh

+ Tạo ra các mô, cơ quan nhân tạo để cấy ghép

+ Phát triển các loại thuốc mới

- Trong nông nghiệp: Công nghệ tế bào có tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực như:

+ Tạo ra các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao

+ Cải thiện khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện bất lợi của cây trồng

- Trong công nghiệp: Công nghệ tế bào có tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực như:

+ Sản xuất các sản phẩm sinh học

+ Tạo ra các chất mới.

CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN