Câu mở rộng thành phần là gì?

Câu mở rộng thành phần là gì? giúp học sinh nắm được lý thuyết và ôn tập lại với phần bài tập mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ.

Trả Lời Nhanh

Câu mở rộng thành phần có thể là mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ. Chủ ngữ (hoặc vị ngữ) của câu là một cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ, trong đó phần phụ ngữ có hình thức giống một câu đơn, được gọi là cụm C - V (chủ - vị).

Câu mở rộng thành phần là gì?

- Câu mở rộng thành phần có thể là mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ. Chủ ngữ (hoặc vị ngữ) của câu là một cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ, trong đó phần phụ ngữ có hình thức giống một câu đơn, được gọi là cụm C - V (chủ - vị).

Ví dụ: Em của tôi có một quyển sách rất hay

Trong đó:

+ Em của tôi là Chủ Ngữ

+ có một quyển sách rất hay là vị ngữ (trong đó: một quyển sách - chủ ngữ; rất hay - vị ngữ)

⇒ Đây là câu mở rộng thành phần vị ngữ.

- Câu đơn mở rộng từng phần là thành phần cấu tạo của câu gồm một mệnh đề duy nhất (chủ ngữ vị ngữ), gọi là câu đơn mở rộng từng phần.

Tác dụng của việc mở rộng thành phần câu

Việc mở rộng câu bằng cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.

Vai trò câu mở rộng thành phần

+ Làm phong phú thêm tư duy và thu hút sự chú ý của người đọc đến từng chi tiết trong câu.

+ Nâng cao nhận thức của học sinh về sự đa dạng của cấu trúc câu

+ Cụ thể và chi tiết hóa sự diễn đạt

+ Đơn giản hơn chỉ để tạo độ dài cho câu

Các cách để mở rộng thành phần câu

Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.

1. Mở rộng câu thành phần trạng ngữ

Trong câu mở rộng, trạng ngữ được sử dụng để bổ sung trực tiếp ý nghĩa cho chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu một số phương thức bổ sung trạng ngữ để tạo câu mở rộng thành phần có thể kể đến:

Bổ sung trạng ngữ cho chủ ngữ

Ví dụ: Cậu bé sáng nay là bạn thân của Lan.

→ Trạng ngữ “sáng nay” được bổ sung để bổ trợ cho chủ ngữ “cậu bé”

Bổ sung trạng ngữ cho vị ngữ

Ví dụ: Anh ấy lại xe rất cẩn thận

→ Trạng ngữ “rất cẩn thận” được bổ sung để bổ trợ cho vị ngữ “lái xe”

Tách trạng ngữ thành câu riêng

Ví dụ: “Hắn không còn kinh rượu nhưng cố gắng uống cho thật ít. Để cho khỏi tốn tiền” (Nam Cao)

→ Lúc này trạng ngữ “để khỏi tốn tiền” được tách riêng ra 1 câu với mục đích nhấn mạnh lý do tại sao hắn uống ít rượu.

2. Mở rộng câu với cụm C - V (chủ - vị)

* Câu có chủ ngữ là cụm C - V (chủ - vị)

Ví dụ:
  • Những chú bướm đầy màu sắc bay đi bay lại hút nhụy hoa.
→ Chủ ngữ: Những chú bướm đầy màu sắc là một cụm C - V (chủ - vị)
  • Bà đi lễ ở đình về chia quà cho các cháu.
→ Chủ ngữ: Bà đi lễ ở đình là một cụm C - V (chủ - vị)
  • Cái xe anh ấy mới mua là một chiếc xe đắt tiền.
→ Chủ ngữ: Cái xe anh ấy mới mua là một cụm C - V (chủ - vị)

* Câu có thành phần vị ngữ là cụm C - V (chủ - vị)

Ví dụ:
  • Quyển sách này được làm hình ảnh rất đẹp
→ Vị ngữ: làm hình ảnh rất đẹp là một cụm chủ vị
  • Ông lão có mái tóc đã bạc phơ.
→ Vị ngữ: mái tóc đã bạc phơ là một cụm chủ vị
  • Cái ghế có chỗ để tay bị hỏng
→ Vị ngữ: chỗ để tay bị hỏng là một cụm chủ vị

* Câu có thành phần phụ ngữ là cụm C - V (chủ - vị)

Ví dụ:
  • Lớp đã làm xong bài tập khi thầy vừa kết thúc tiết dạy.
→ Phụ ngữ: khi thầy vừa kết thúc tiết dạy là một cụm C - V (chủ - vị)
  • Chúng tôi cũng không nhớ anh ấy ăn hết bao nhiêu bát cháo
→ Phụ ngữ: anh ấy ăn hết bao nhiêu bát cháo
  • Hương lúa nếp đang trổ trên cánh đồng thấm vào hồn em mỗi sáng đi đến trường.
→ Phụ ngữ: thấm vào hồn em mỗi sáng đi đến trường là một cụm C - V (chủ - vị)

Bài tập mở rộng thành phần câu bằng cụm C - V

Dưới đây là tổng hợp một số bài tập mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp học sinh ôn tập về câu mở rộng.

Câu 1 (trang 24, SGK Ngữ văn 7 tập 1 KNTT)

Trong đoạn văn sau, Đoàn Giỏi đã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Hãy chỉ ra tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ.

Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh,…

Hướng dẫn trả lời:

Việc mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ đã làm nổi bật vẻ đẹp của buổi trưa ở rừng U Minh, tạo sắc thái biểu cảm cho bức tranh thiên nhiên trở nên sinh động, có hồn hơn. Hình ảnh những con kì nhông được miêu tả rất rõ với hành động, địa điểm hay màu sắc da của nó cũng được tác giả thể hiện rất tốt.

Câu 2 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 1 KNTT)

Chủ ngữ trong các câu sau làm một cụm từ. Hãy thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn.

a. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình

b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi

c. Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề.

Hướng dẫn trả lời:

a. Rút gọn: “Một tiếng lá” ⇒ Sau khi rút bớt chủ ngữ thì câu sẽ không còn ý nghĩa chỉ sự phiếm định (một) và thời gian (lúc này)

b. Rút gọn: “Rừng ban mai" ⇒ Sau Khi rút bớt chủ ngữ thì câu sẽ mất đi ý nghĩa miêu tả, hạn định (của rừng ban mai)

c. Rút gọn: “Mấy con gầm ghì” ⇒ Sau khi rút bớt chủ ngữ thì câu sẽ không còn ý nghĩa chỉ đặc điểm của sự vật (sắc lông màu xanh)

Câu 3 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 1 KNTT)

Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hay thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn

a. Mắt tôi vẫn không rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia.

b. Rừng cây im lặng quá

c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau…

Hướng dẫn trả lời:

Rút gọn: “vẫn không rời tổ ong” ⇒ sau khi rút gọn, vị ngữ sẽ không nêu được thông tin về đặc điểm và vị trí của tổ ong (lúc nhúc trên cây tràm thấp kìa)

Rút gọn: “im lặng” ⇒ sau khi rút gọn, vị ngữ sẽ không nêu được thông tin về mức độ của trạng thái im lặng (quá)

Rút gọn: “lại lợp, bện bằng rơm” ⇒ sau khi rút gọn, vị ngữ sẽ không nêu được thông tin về đặc điểm kiểu dáng của tổ ong (đủ kiều, hình thù khác nhau)

Câu 4 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 1 KNTT)

Các câu sau có thành phần chính là một từ. Hãy mở rộng thành phần chính của câu thành cụm từ

Gió thổi

Không khí trong lành

Ong bay

Hướng dẫn trả lời:

Gió trên núi thổi rất dữ dội.

Không khí buổi sớm hôm nay rất trong lành.

Ong trong rừng bay rào rào

Câu 5. So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

a.

– Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.

– Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)

b.

– Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

– Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)

c.

– Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.

– Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.
(Trần Hoài Dương, Miền xanh thẳm)

Hướng dẫn trả lời:
CâuSo sánhNhận xét
aCâu thứ 2 trạng ngữ mở rộng bằng cụm từ "lớn tràn ngập ánh sáng"Mở rộng trạng ngữ giúp miêu tả cụ thể không gian của sự việc những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường
bCâu thứ 2 trạng ngữ mở rộng bằng cụm từ mưa ràoMở rộng trạng ngữ giúp cung cấp thông tin cụ thể về sự việc (mưa rào) đã xảy ra đêm hôm trước.
cCâu thứ 2 trạng ngữ mở rộng bằng cụm từ cũ kề bên một xóm nhỏMở rộng trạng ngữ giúp cụ thể hóa nơi chốn của sự việc người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.

Câu 6. Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu.

Hướng dẫn trả lời:

1. Đêm, mưa trút ào ào như thác đổ.

→ Mở rộng: Từ đêm qua, mưa trút ào ào như thác đổ

Tác dụng: Cung cấp thêm thông tin về thời gian của sự việc mưa trút ào ào như thác đổ

2. Mùa xuân, trăm hoa đua nở như trẩy hội.

→ Mở rộng: Mùa xuân đến, trăm hoa đua nở như trẩy hội.

Tác dụng: Cụ thể hóa thời gian của sự việc trăm hoa đua nở như trẩy hội

Câu 7. Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau:

a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy.

b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.

c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông.

Hướng dẫn trả lời:

a. Từ láy "xiên xiết". Tác dụng: Nhấn mạnh tính chất của dòng chảy.

b. Từ láy "bé bỏng". Tác dụng: Nhấn mạnh sự nhỏ bé, non nớt của con chim chìa vôi.

c. Từ láy "mỏng manh, run rẩy". Tác dụng: Nhấn mạnh sự yếu ớt, chưa chắc chắn của đôi cánh chim.

CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN